Cập nhập phẫu thuật nối dây thần kinh ngoại biên

Phẫu thuật nối dây thần kinh ngoại biên là phương pháp điều trị bằng cách nối lại các dây thần kinh bị đứt hoặc tổn thương. Phẫu thuật này thường được sử dụng để điều trị các trường hợp mất cảm giác, mất khả năng di chuyển và đau do tổn thương dây thần kinh. Đây là phương pháp phẫu thuật quan trọng giúp phục hồi các dây thần kinh (TK) bị tổn thương.

Phẫu thuật nối dây thần kinh ngoại biên là phương pháp điều trị bằng cách nối lại các dây thần kinh bị đứt hoặc tổn thương
Phẫu thuật nối dây thần kinh ngoại biên là phương pháp điều trị bằng cách nối lại dây thần kinh bị đứt hoặc tổn thương

1. Chỉ định

– Những dây TK chính của chi thể khi bị đứt đều cần được khâu nối lại

– Khuyết đoạn TK < 2,5cm và khi khâu nối khâu nối không có sức căng. Khi có khuyết đoạn > 2,5cm thì nên được thực hiện ghép dây thần kinh.

2. Chống chỉ định

– Toàn thân: chưa thoát sốc, có các bệnh như bệnh lao, giang mai, đái tháo đường, rối loạn tâm thần phối hợp hoặc già yếu.

– Tại chỗ:

+ Vết thương đến muộn đang nhiễm khuẩn.

+ Phần mềm tại vùng dây thần kinh bị tổn thương dập nát nhiều, không đủ để che phủ vùng khâu nối thần kinh.

Các cơ do dây thần kinh chi phối bị tổn thương không còn khả năng hồi phục.

– Thời gian: tổn thương đến muộn sau 6 tháng, các cơ do dây thần kinh chi phối đã teo hoặc thoái hóa nặng.

3. Chuẩn bị

3.1. Người thực hiện

– Kíp mổ:

+ 3 bác sĩ: 1 phẫu thuật viên chính + 2 bác sĩ phụ mổ

+ Điều dưỡng: 2 điều dưỡng: 1 điều dưỡng dụng cụ (chuẩn bị và trợ giúp dụng cụ trong phẫu thuật) + 1 diều dưỡng chạy ngoài phục vụ cho ca mổ.

– Kíp gây mê: 1 bác sĩ gây mê + 1 điều dưỡng phụ mê

3.2. Phương tiện

– Kính vi phẫu

– Vật tư tiêu hao:100 gạc con, chỉ prolen từ 5.0 đến 9.0 mỗi loại 2 sợi, 5 sợi chỉ vicryl 2.0 (3.0 đối với trẻ em), 2 sợi dafilon 3.0 (4.0 đối với trẻ em).

– Bộ dẫn lưu kín đặt dưới da.

3.3. Người bệnh

– Vệ sinh toàn thân.

– Được khám lâm sàng cẩn thận (khám tại chỗ, khám vận động, cảm giác) để đánh giá vị trí, mức độ thương tổn. Xét nghiệm thường quy cần làm trước mổ như: Xquang tim phổi, Xquang bàn tay, công thức máu, máu chảy máu đông, sinh hóa, miễn dịch, nước tiểu…

4. Các bước tiến hành

4.1. Tư thế:

Bộc lộ phần chi thể có thần kinh tổn thương, sát khuẩn vùng mổ bằng dung dịch Bétadine, garo hơi hoặc garo bằng băng chun.

4.2. Vô cảm:

Gây tê vùng hoặc gây tê đám rối cánh tay hoặc gây mê nội khí quản tùy theo tình trạng người bệnh và các tổn thương phối hợp.

4.3. Kỹ thuật:

– Mở đường vào theo đường vết thương hoặc theo đường cắt sẹo, mở rộng vết mổ theo đường zích zắc nếu cần thiết.

– Bộc lộ và bóc tách rõ hai đầu cụt của dây thần kinh bị tổn thương ra khỏi tổ chức xung quanh.

– Xử trí các tổn thương phối hợp: gãy xương, đứt gân, tổn thương cơ, mạch máu.

– Khâu nối thần kinh dưới kính vi phẫu bằng kĩ thuật khâu bao ngoài, bao bó sợi.

– Đóng vết mổ, đặt 1 dẫn lưu kín ổ mổ.

– Bột bất động chi thể được nối thần kinh.

5. Theo dõi và xử trí biến chứng

5.1. Theo dõi:

Sau phẫu thuật nối dây thần kinh ngoại biên, bệnh nhân cần được theo dõi và chăm sóc đúng cách để đảm bảo quá trình phục hồi tối ưu. Sau đây là một số thông tin chi tiết hơn về chăm sóc và theo dõi sau phẫu thuật nối dây thần kinh ngoại biên:

– Chăm sóc vết mổ: Bệnh nhân cần đảm bảo vệ sinh tốt vùng vết mổ bằng cách thay băng, làm sạch vết mổ hàng ngày. Bác sĩ sẽ hướng dẫn bệnh nhân cách chăm sóc vết mổ và kiểm tra toàn diện vết mổ để đảm bảo không có biểu hiện nhiễm trùng hay sưng đau.

– Sử dụng thuốc: Bệnh nhân cần sử dụng thuốc kháng sinh và thuốc giảm đau như được chỉ định bởi bác sĩ. Thuốc kháng sinh được sử dụng trong khoảng 5-7 ngày để ngăn ngừa nhiễm trùng, và sử dụng thuốc giảm đau, chống phù nề.

– Tập vận động: Bệnh nhân cần tuân thủ các hướng dẫn của bác sĩ về tập vận động và phục hồi chức năng sau phẫu thuật. Tập vận động thường bao gồm các bài tập giãn cơ và tập luyện chức năng, nhằm giúp cải thiện chức năng khu vực bị tổn thương.

– Theo dõi chuyên sâu: Bác sĩ sẽ theo dõi tình trạng của bệnh nhân sau phẫu thuật bằng cách kiểm tra sự dẫn truyền của dây thần kinh và đánh giá mức độ phục hồi chức năng. Nếu cần thiết, bác sĩ có thể yêu cầu bệnh nhân thực hiện các xét nghiệm hình ảnh như siêu âm, CT hoặc MRI để đánh giá sự phục hồi chức năng của khu vực bị tổn thương.

– Tư vấn chăm sóc sau phẫu thuật: Bác sĩ sẽ cung cấp cho bệnh nhân các lời khuyên và hướng dẫn về chăm sóc và phục hồi sau phẫu thuật, bao gồm cách chăm sóc vết mổ, tập vận động và kiểm soát đau. Bệnh nhân cần tuân thủ các hướng dẫn này để đảm bảo quá trình phục hồi tối ưu.

5.2. Biến chứng và xử trí:

– Chảy máu sau mổ:

  • Xử trí theo tổn thương chảy máu.
  • Theo dõi sát sao: Sau khi xử lý chảy máu, bác sĩ sẽ theo dõi tình trạng của bệnh nhân để đảm bảo rằng chảy máu đã được kiểm soát và không tái phát. Bệnh nhân cũng cần tôn trọng các hướng dẫn của bác sĩ và kiểm tra lại vết mổ để phát hiện kịp thời các biểu hiện bất thường như chảy máu, sưng đau hoặc nhiễm trùng.

– Nhiễm trùng:

+ Sử dụng kháng sinh theo kháng sinh đồ nếu cấy máu, dịch có vi khuẩn.

+ Trong trường hợp không thấy vi khuẩn nhưng có bằng chứng vi khuẩn, dùng Cephalosporin thế hệ 3, 4 kết hợp với nhóm glycosid hoặc glycopeptid.

– Dính gân: phẫu thuật gỡ dính.

Nguồn tham khảo: Bộ Y tế


Posted

in

,

by

Tags:

Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *