Phối hợp thuốc tăng huyết áp: khuyến cáo từ các hiệp hội

Tăng huyết áp (THA) vẫn là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trên toàn thế giới. Hiện nay các khuyến cáo đưa ra quan niệm phối hợp thuốc THA nhằm đạt mục tiêu huyết áp đích và giảm tác dụng phụ của thuốc.  “Trên toàn cầu, bệnh tim mạch chiếm khoảng 17 triệu ca tử vong mỗi năm, chiếm gần một phần ba tổng số. Trong số này, các biến chứng của chứng cao huyết áp chiếm 9,4 triệu người trên thế giới mỗi năm. Tăng huyết áp là nguyên nhân gây ra ít nhất 45% tử vong do bệnh tim và 51% tử vong do đột quỵ.. “(Tổ chức Y tế thế giới – WHO 2013). Trong 15 năm trở lại đây, không có nhiều tiến bộ về phát minh thuốc mới điều trị tăng huyết áp.

phoi-hop-thuoc-tang-huyet-ap

1. Tăng huyết áp có gì mới trong những năm gần đây:

 Định nghĩa tăng huyết áp là 140/90 mmHg, riêng AHA/ACC 2017 định nghĩa lại tăng huyết áp là 130/80 mmHg.

 Hầu hết các guideline đều chấp nhận HA mục tiêu dưới 140/90 mmHg cho dân số chung. Có một số khác biệt giữa các guideline về HA mục tiêu trên bệnh nhân bệnh thận mạn hoặc đái tháo đường.

 Các guideline thống nhất 4 nhóm: lợi tiểu thiazide, UCMC/UCTT và chẹn canxi là lựa chọn đầu tay cho dân số chung.

 Các tổ chức ở Mỹ bác bỏ vai trò chẹn beta còn Châu Âu, CHEP và Việt Nam ủng hộ chẹn beta.

 Hiện tại có nhiều điểm các guideline còn nhiều điểm chưa thống nhất. Đôi khi làm bối rối các bác sĩ lâm sàng

Thành tựu lớn nhất: quan điểm về phối hợp thuốc và phối hợp thuốc trong một viên duy nhất. Vì vậy việc hiểu rõ nguyên tắc và phương pháp phối hợp thuốc trong điều trị tăng huyết áp là cực kỳ quan trọng.

*Note:

ACC/AHA : American Heart Association – Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ

UCMC: ức chế men chuyển

UCTT: Ức chế thụ thể

CHEP: Canadian Hypertension Education Program Recommendations

Mục tiêu điều trị tăng huyết áp có gì khác nhau giữa các khuyến cáo?

Xác định mục tiêu điều trị huyết áp cho bệnh nhân là một thách thức do:

  • Đánh giá thấp các nguy cơ của bệnh nhân .
  • Ước lượng dưới mức THA thật sự của bệnh nhân
  • Chưa có sự thống nhất chặt chẽ về khái niệm “huyết áp” và “đích“ điều trị.
  • Chưa tư vấn kỹ về tầm quan trọng của việc điều chỉnh lối sống bệnh nhân
  • Chưa theo dõi sát các tác dụng phụ của thuốc hạ huyết áp..

 

Đích BP JNC-7 JNC-8 ASH/

ISH

ESC/

ESH

CHEP
Tuổi < 60 <140/90 <140/90 <140/90 <140/90 <140/90
Tuổi 60-79 <140/90 <150/90 <140/90 <140/90 <140/90
Tuổi  80+ <140/90 <150/90 <150/90 <150/90 <150/90
ĐTĐ <130/80 <140/90 <140/90 <140/85 <130/80
B.Thận mạn <130/80 <140/90 <140/90 <130/90 <140/90

2. Các thuốc điều trị  và nguyên tắc phối hợp thuốc tăng huyết áp

2.1 Các thuốc điều trị tăng huyết áp hiện có

  • Chẹn kênh canxi (CCB)
  • Ức chế men chuyển (ACEI)
  • Ức chế thụ thể angiotensin (ARB)
  • Lợi tiểu
  • Giãn mạch ngoại vi
  • Chẹn alpha-1
  • Chẹn beta
  • Kích thích alpha-2
  • Ức chế hạch giao cảm
  • Ức chế đầu tận TK giao cảm

Phối hợp các thuốc tăng huyết áp như sau:

Bước 1 kết hợp 2:  A + C or D

Bước 2 kết hợp 3: A+ C + D

Bước 3: kết hợp 3 Thêm Spironolactone (25-50mg /ngày) Hoặc lợi tiểu khác

Trong đó:

A: ACEi hoặc ARB

B: ức chế beta

C: CCB

D: lợi tiểu

2.2 Nguyên tắc:

  • Không kết hợp ACEi với ARB
  • Không dùng ACEi hoặc ARB ở phụ nữ có thai hay  nghi ngờ có thai
  • Sử dụng ức chế Beta khi có chỉ định bắt buộc,

Phối hợp chẹn kênh calci và ức chế men chuyển

Chẹn Calci

  • Giãn tiểu động mạch
  • Gây phù chân
  • Hiệu quả trên BN có renin thấp
  • Giảm thiếu máu cơ tim
  • Hoạt hóa RAS
  • Không có lợi ích trên BN suy tim, suy thận

ƯCMC

  • Ưc chế hệ renin-angiotensin
  • Chống suy tim, hiệu quả trên BN suy thận
  • Giãn tĩnh mạch
  • Giảm phù chân
  • Hiệu quả trên BN có renin cao
  • Không có hiệu quả chống thiếu máu cơ tim
  • Hai thuốc này có tác dụng hiệp đồng

Phối hợp các thuốc như thế nào giữa các hiệp hội

Guideline Điều trị khởi đầu Điều trị kết hợp 2 thuốc

 

Điều trị kết hợp 3 thuốc

 

JNC 8 – Lợi tiểu thiazide, Chẹn kênh Canxi,

UCMC hoặc UCTT

– Dùng đơn trị

liệu hoặc kết

hợp

Thêm 1 thuốc từ

nhóm khác: Lợi

tiểu thiazide,

Chẹn kênh

Canxi, UCMC

hoặc CTTA

Chẹn kênh canxi

+ Thiazide +

UCMC hoặc

CTTA

ASH/ISH Độ 1: UCMC

hoặc UCTT

 

– Độ 2: 2 thuốc

UCMC hoặc

UCTT + Chẹn

kênh canxi hoặc

Thiazide

Chẹn kênh canxi

+ Thiazide +

UCMC hoặc

CTTA

AHA/ACC/CDC – Độ 1: Thiazide

cho phần lớn

bệnh nhân hoặc

UCMC/UCTT,

Chẹn kênh Canxi

 

– Độ 2: Thiazide +

UCMC/UCTT

hoặc Chẹn kênh

canxi hoặc

UCMC + Chẹn

kênh Canxi

Thêm 1 thuốc

từ nhóm khác,

hoặc lợi tiểu

thiazide, chẹn

kênh Canxi,

UCMC/UCTT

 
ESH/ESC

 

 

 

– Độ 1: Lợi tiểu,

UCMC, UCTT,

chẹn kênh

canxi hoặc

chẹn beta

 

– Độ 2: 2 thuốc

 

Kết hợp ưu

tiên:

Thiazide +

UCMC/UCTT,

Thiazide +

Chẹn kênh

Canxi, Chẹn

kênh Canxi +

UCMC/UCTT

(không kết hợp

chẹn beta)

 

Thêm 1 thuốc

từ nhóm khác,

hoặc lợi tiểu

thiazide, chẹn

kênh canxi,

UCMC hoặc

UCTT

 

Dù là khuyến cáo nào thì cũng tập trung trả lời các câu hỏi sau:

-Tại sao phải điều trị THA (giúp giảm > 50% suy tim, 35-40% đột quỵ, 20-25% nhồi máu cơ tim) .

-Mục tiêu điều trị: điều trị nguyên nhân; Nếu không điều trị được nguyên nhân hoặc là THA vô căn thì điều trị loại bỏ yếu tố nguy cơ, kiểm soát huyết áp để phòng biến chứng => Mục tiêu đạt được bằng điều trị thuốc / không dùng thuốc.

– Đích HA điều trị là bao nhiêu.(xem phần 1)

– Chiến lược điều trị thế nào? Thay đổi lối sống thế nào? Khi nào cho thuốc? Cho thuốc gì , như thế nào? Phối hợp thuốc ra sao?

Các chỉ định bắt buộc: tuỳ theo chỉ định mà chọn nhóm thuốc.

 Nhóm THA đơn thuần: các guideline đều thống nhất 4 nhóm: chẹn Ca, ức chế men chuyển, ức chế thụ thể và lợi tiểu là lựa chọn hàng đầu. Lợi ích do chúng mang lại là do việc hạ được HA chứ không phải do sự khác biệt giữa các nhóm thuốc.

 Riêng vai trò lựa chọn đầu tay của chẹn beta: còn nhiều bàn cãi do nó hiệu quả bảo vệ đột quỵ kém hơn và làm tăng ĐTĐ mới mắc.

THA kháng trị

 

 Địều trị: bộ 3 chuẩn: Chẹn Ca + UCMC/UCTT + Clorthalidone.

 Thêm: đối kháng thụ thể aldosterone hoặc chẹn beta giãn mạch (carvedilol, nebivolol,…).

 Triệt phá hạch thần kinh giao cảm (còn đang nghiên cứu).

 Cấy máy kích thích thụ cảm thể xoang cảnh.

Kết luận:

Các hướng dẫn thực hành (guidelines) hiện nay khuyến cáo kết hợp thuốc ức chế hệ renin-angiotensin/chẹn calci/lợi tiểu nhằm kiểm soát tốt HA và bảo vệ tim mạch.

Lựa chọn phối hợp thuốc nên dựa trên nền tảng những thuốc riêng rẽ vốn có nhiều bằng chứng về lợi ích lâm sàng như PERINDOPRIL- AMLODIPIN – INDAPAMIDE                                                                                          + Perindopril + Amlodipin                                : COVERAM                                                             + Perindopril + Indapamide                             : COVERSYL PLUS                                               + Amlodipin   + Indapamide                             : NATRIXAM                                                           + Perindopril + Amlodipine + Indapamide : TRIPLIXAM.

Phối hợp thuốc giúp:

+Kiểm soát huyết áp chặt chẽ

+ Tăng tuân thủ điều trị

+Giảm tác dụng phụ

+Giảm chi phí.

Xu hướng hiện nay là kết hợp thuốc trong một viên duy nhất (single-pill combination) được nhiều guidlines khuyến cáo.

Xem thêm: Kiểm soát lối sống điều trị tăng huyết áp


Posted

in

,

by

Tags:

Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *