Xử lý và điều trị u xơ cổ tử cung: Các lựa chọn điều trị và tiến bộ trong kỹ thuật

U xơ tử cung (UXTC) là khối u sinh dục thường gặp nhất. Xuất độ của u xơ-cơ tử cung tăng theo tuổi, với xuất độ cao nhất  ở khoảng độ tuổi 40. Ở nhiều bệnh nhân (BN), các khối u xơ-cơ tử cung hoàn toàn không có triệu chứng lâm sàng,  chỉ được phát hiện thông qua khám định kỳ. Mục tiêu của điều trị u xơ-cơ tử cung là giải quyết được vấn đề chủ có liên quan đến u xơ-cơ tử cung.

u-xo-tu-cung

1. Đại cương

1.1 Vị trí thường gặp

Vị trí u xơ cơ thường thấy nhất là ở trên tử cung. Tùy theo vị trí của u trên thân tử cung mà người ta có 3 dạng u xơ cơ thân tử cung:

U dưới niêm mạc tử cung, chiếm khoảng 5% các trường hợp. Loại u xơ cơ này thường gây ra triệu chứng rong huyết, do đó dễ đưa đến chỉ định mổ cắt tử cung dù kích thước u nhỏ. Tỉ lệ hóa ung thư cũng thường xảy ra ở loại u xơ cơ dưới niêm mạc này.

Trên lâm sàng, có thể nhận biết u xơ cơ dưới niêm mạc bằng cách dùng muỗng nạo thăm dò buồng tử cung. Ngoài ra có những trường hợp u có cuống dài, thò ra ngoài cổ tử cung, thường dễ bị viêm loét và nhiễm khuẩn.

U trong lớp cơ tử cung, có thể có cuống dài hay nằm lọt vào giữa 2 lớp phúc mạc của dây chằng rộng, gây khó khăn cho việc chẩn đoán và phẫu thuật.

U xơ cơ ở cổ tử cung hiếm gặp.

1.2 Triệu chứng lâm sàng

Triệu chứng cơ năng

Hầu hết bệnh nhân đến khám vì cảm thấy bụng to ra hay có cảm giác trằn nặng bụng dưới. Đau vùng hạ vị tương đối ít xảy ra. Nếu đau nhiều, phải nghĩ đến khả năng có biến chứng viêm nhiễm hoặc hoại tử.

Triệu chứng do sự chèn ép của khối u.

(1) Lên bàng quang sẽ gây tiểu nhiều lần, tiểu khó, đôi khi bị bí tiểu.

(2) Lên niệu quản đưa đến tình trạng thận ứ nước (hydronephrosis).

(3) Lên trực tràng gây táo bón hoặc đau khi đại tiện.

(4) Nếu khối u thật to chèn ép lên ruột, dạ dày có thể dẫn đến các rối loạn tiêu hóa.

Ra máu âm đạo bất thường thường là dưới dạng rong kinh hoặc cường kinh. Một số bệnh nhân có thể có triệu chứng như xanh xao, mệt mỏi, choáng váng, nhức đầu, khó thở…

Triệu chứng thực thể

Nắn bụng có thể thấy được một khối u ở vùng hạ vị, nằm giữa mật độ cứng, thường lồi lõm không đều và có thể di động được nếu u không quá to.

Thăm âm đạo kết hợp với khám bụng có thể giúp ta chẩn đoán đúng đa số các trường hợp u xơ cơ tử cung. Thăm khám cho thấy một khối u cứng, bề mặt lồi lõm, di động theo tử cung, không đau.

Chẩn đoán phân biệt

Đứng trước một khối u ở vùng tiểu khung, cần chẩn đoán phân biệt với:

(1) Tử cung có thai: Phải dựa vào ngày sinh chót hoặc thử nước tiểu tìm hCG.

(2) U buồng trứng: Trong trường hợp điển hình, khối u buồng trứng thường nằm lệch một bên hố chậu, tách biệt với tử cung bởi một rãnh ngăn cách và di động độc lập với tử cung. Mật độ của u nang buồng trứng thường không chắc như trong u xơ cơ tử cung. Có thể phân biệt bằng chụp buồng tử cung-vòi trứng có cản quang. Trong u xơ cơ tử cung, thường lòng tử cung bị biến dạng. Tuy nhiên trong trường hợp u xơ cơ tử cung dưới phúc mạc có cuống, rất khó chẩn đoán phân biệt với khối u buồng trứng.

2. Điều trị u xơ tử cung

Mục tiêu điều trị: Giảm triệu chứng + giảm kích thước nhân xơ

2.1 Theo dõi, điều trị nội khoa
+ Chỉ định điều trị nội: Khi UXTC có triệu chứng (Cường kinh, Rong kinh, các xuất huyết TC bất thường – Đau do thoái hóa – Chèn ép).
+ Các thuốc điều trị chủ yếu tác động vào các steroid (estrogen + progesteron)

  • Đồng vận GnRH-agonist (chất đồng vận làm giảm GnRH nội sinh → giảm tạo estrogen)
    • Chỉ định:
      • Điều trị trước phẫu thuật bóc nhân xơ kích thước to (# 3 tháng)
      • Nâng thể trạng trước phẫu thuật
      • Tiền mãn kinh
      • Chuẩn bị trước phẫu thuật cắt TC qua đường âm đạo, nội soi buồng TC đốt cắt nhân xơ với UXTC ≥ 5cm
      • Có chống chỉ định phẫu thuật
      • Từ chối phẫu thuật
  • Đối vận GnRH chỉ định 3 tuần trước phẫu thuật
  • Chất điều hòa chọn lọc thụ thể progesteron SPRM: có 2 thuốc thường dùng trên lâm sàng
    • Mifepristone 2.5mg trong 6 tháng (đối kháng progesterone)
    • UPA 5-10mg trong 6
  • Chất ức chế men aromase (men chuyển E1 thành E2): thuốc Letrozole chưa được dùng trên lâm sàng
  • Dụng cụ đặt tử cung/ Cấy que (phóng thích chậm Levonorgestrel) giúp giảm kích thước nhân xơ + giảm cường kinh + ngừa thai (Cấy que chỉ dùng cho BN có triệu chứng nhẹ)
  • Thuốc ngừa thai phối hợp COCs: làm teo nội mạc tử cung→ giảm cường kinh

2.2 Phẫu thuật:

  • Chỉ định phẫu thuật:

Điều trị phẫu thuật chỉ có chỉ định trong các trường hợp sau đây:

  • Khi u xơ cơ tử cung to tương đương với một tử cung có thai ≥ 12 tuần, vì trong trường hợp này u dễ có khả năng gây biến chứng chèn ép lên các cơ quan trong ổ bụng và dễ bị thoái hóa.
  • Khi có triệu chứng chèn ép niệu quản, gây thận ứ nước.
  • Khi có triệu chứng rong kinh, rong huyết hoặc cường kinh kéo dài; hoặc khi chẩn đoán được vị trí dưới niêm mạc của u xơ cơ tử cung.
  • Khi khối u được chẩn đoán nằm trong dây chằng rộng, dù u nhỏ cũng nên giải quyết phẫu thuật vì u ở vị trí này dễ chèn ép lên niệu quản.
  • Khi nghi ngờ bị ung thư hóa.
  • Phương pháp phẫu thuật:

Bóc nhân xơ:

U dưới thanh hoặc nằm trong cơ nội soi ổ bụng hoặc mở bụng

U dưới niêm → nội soi buồng tử cung

U thoái hóa sa xuống âm đạo → cắt u qua đường âm đạo

Nội soi buồng tử cung cắt nhân xơ dưới niêm:

Phụ nữ đã có đủ con

Điều trị triệu chứng xuất huyết TC bất thường

Cắt tử cung toàn phần: BN đã được tư vấn kỹ và đồng ý trước khi phẫu thuật

Thuyên tắc động mạch  (ĐM) tử cung

Chỉ định thuyên tắc động mạch tử cung:

  • UXTC kích thước 12-16 tuần (tối đa 3 nhân xơ trên siêu âm)
  • Có chống chỉ định gây mê toàn thân
  • Nhân xơ tái phát sau phẫu thuật bóc nhân xơ
  • Muốn giữ lại tử cung
  • Bệnh nhân từ chối phẫu thuật
  • Chống chỉ định thuyên tắc động mạch tử cung:
  • Rối loạn đông máu
  • Bệnh nền ảnh hưởng phẫu thuật
  • Bệnh nhiễm trùng, ác tính đường sinh dục
  • Bệnh mạch máu ảnh hưởng việc xâm lấn ĐM tử cung
  • Dị ứng thuốc cản quang
  • Suy giảm chức năng thận

Chiến lược điều trị u xơ tử cung

 

Triệu chứng (-)

Muốn sinh con (-)

Triệu chứng (-)

Muốn sinh con (+)

Triệu chứng (+)

Muốn sinh con (-)

Triệu chứng (+)

Muốn sinh con (+)

Theo dõi Siêu âm bơm nước buồng TC thấy:

·       Lòng TC ko biến dạng → có thể thụ thai

·       Lòng TC biến dạng → PT bốc u qua nội soi buồng TC/ nội soi ổ bụng

Nội khoa + theo dõi Nội khoa + sinh thiết Nội mạc tử cung loại trừ xuất huyết do nguyên nhân khác + phẫu thuật
+ Lòng TC biến dạng → PT bốc u qua nội soi buồng TC/ NS ổ bụng

Đau/ chèn ép nhưng ko biến dạng lòng TC → nội soi hoặc mở bụng.

 

Xem thêm: U nang buồng trứng có nguy hiểm không?


Posted

in

,

by

Tags:

Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *