Tình trạng thủng sàn tủy răng xảy ra khi lớp men bảo vệ của răng bị phá hủy, cho phép vi khuẩn xâm nhập và gây tổn thương đến tủy răng. Tình trạng thủng sàn tủy răng có thể gây ra nhiều vấn đề khác nhau, bao gồm đau răng, viêm nhiễm và thậm chí là mất răng. Do đó, việc điều trị tủy răng thủng sàn là rất quan trọng trong nha khoa. MTA (Mineral Trioxide Aggregate) là một loại vật liệu được sử dụng trong điều trị tủy răng thủng sàn. MTA có khả năng tạo ra một lớp màng bảo vệ cho tủy răng và ngăn ngừa sự phát triển của vi khuẩn, giúp tăng độ bền của răng và giúp bệnh nhân duy trì sức khỏe răng miệng.
Định nghĩa và thành phần của MTA:
MTA (Mineral Trioxide Aggregate) là một loại vật liệu được sử dụng trong điều trị tủy răng thủng sàn. MTA được sản xuất bằng cách trộn các thành phần là các hạt Trioxide như oxide silicate, oxide tricalcium, oxide bismute và các hạt ưa nước như tricalcium aluminate, tricalcium silicate với nước. Sau khi trộn, MTA sẽ có dạng bột và có khả năng tự đông rắn sau khi tiếp xúc với nước.
Ứng dụng của MTA trong điều trị tủy răng thủng sàn:
MTA được sử dụng như một chất đóng trị liệu trong điều trị tủy răng thủng sàn. Khi tủy răng bị thủng sàn, MTA sẽ được đưa vào vị trí thủng sàn và được cắm bít lại để đóng trị liệu. MTA có khả năng tạo ra một lớp màng bảo vệ cho tủy răng và ngăn ngừa sự phát triển của vi khuẩn, giúp tăng độ bền của răng và giúp bệnh nhân duy trì sức khỏe răng miệng. Ngoài ra, MTA còn có khả năng tạo ra mô xương mới và được sử dụng để điều trị các vấn đề khác như lỗ thủng ở cổ răng và đường kênh rễ. MTA cũng được sử dụng trong các thủ tục nha khoa khác như điều trị tái tạo mô mềm, phẫu thuật đường kênh rễ và điều trị viêm quanh chân răng.
1. ĐẠI CƯƠNG ĐIỀU TRỊ TỦY RĂNG THỦNG SÀN BẰNG MTA
– Thủng sàn tủy có thể là hậu quả của bệnh lý sâu răng hoặc tai biến trong điều trị nội nha.
– MTA (Mineral trioxide aggregate) là loại xi măng có tính tương hợp sinh học cao, kích thích lành thương và tái tạo xương cho nên được sử dụng để hàn kín lỗ thủng sàn tủy.
2. CHỈ ĐỊNH
– Răng thủng sàn tủy do bệnh lý sâu răng..
– Thủng sàn tủy do tai biến trong điều trị nha khoa.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
– Răng có chỉ định nhổ.
– Người bệnh dị ứng với thành phần của MTA.
– Kích thước và vị trí lỗ thủng làm mất kiểm soát ống tủy chân răng.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện
– Bác sĩ RHM.
– Trợ thủ.
4.2. Phương tiện
2.1. Phương tiện và dụng cụ
– Ghế máy nha khoa
– Máy siêu âm, đầu siêu âm nội nha
– Máy đo chiều dài ống tủy
– Bộ khám: Khay, gương, gắp, thám trâm…
– Bộ dụng cụ điều trị nội nha
– Bộ cách ly cô lập răng
– Bộ lèn nội nha A-D.
– Cây nhồi MTA
2.2. Thuốc và vật liệu
– Thuốc tê
– Thuốc sát khuẩn
– Dung dịch bơm rửa
– Vật liệu điều trị nội nha
– MTA
4.3. Người bệnh
Người bệnh được giải thích và đồng ý điều trị.
4.4. Hồ sơ bệnh án
– Hồ sơ bệnh án theo quy định.
– Phim chụp răng để xác định hệ thống ống tủy.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Kiểm tra hồ sơ bệnh án
– Kiểm tra, đối chiếu hồ sơ bệnh án theo quy định
– Xem lại các phim chụp răng để xác định hệ thống ống tủy.
5.2. Kiểm tra người bệnh
Đánh giá tình trạng toàn thân, tại chỗ và răng cần điều trị
5.3. Thực hiện kỹ thuật
Bước 1: Sát khuẩn và Vô cảm
Sát khuẩn bằng betadine và vô cảm bằng gây tê tại chỗ hoặc/và gây tê vùng bằng Xylocain 2%.
Bước 2: Cách ly răng
Sử dụng đê cao su
Bước 3: Mở tủy
– Dùng mũi khoan thích hợp mở đường vào buồng tủy
– Dùng mũi khoan Thích hợp để mở toàn bộ trần buồng tủy.
Bước 4. Sửa soạn hệ thống ống tủy
– Lấy sạch tủy ở buồng tủy và ống tủy.
– Xác định miệng ống tủy và số lượng ống tủy:
+ Dùng thám trâm nội nha để tìm miệng ống tủy,
+ Trường hợp không thể phát hiện miệng ống tủy, dùng siêu âm tạo rãnh ở sàn tủy và thám trâm nội nha để tìm.
+ Dựa vào miệng ống tủy và các rãnh ở sàn ống tủy để xác định số lượng ống tủy.
– Xác định chiều dài làm việc của các ống tủy: Thăm dò ống tủy bằng trâm số 10.
– Tạo hình và làm sạch hệ thống ống tủy:
+ Sử dụng các file cầm tay hoặc/ và máy để tạo hình hệ thống ống tủy.
+ Bơm rửa hệ thống ống tủy bằng các dung dịch nước muối sinh lý, ôxy già 3 thể tích, Natri hypoclorid 2,5-5%…
– Dùng đầu siêu âm phối hợp xen kẽ với các file và dung dịch bơm rửa để làm sạch hệ thống ống tủy.
Bước 5. Hàn kín hệ thống ống tủy
– Chọn cây lèn ngang với các kích thước phù hợp: Chọn cây lèn vừa khít và ngắn hơn chiều dài làm việc ống tủy 1-2mm.
– Chọn côn gutta-percha chính:
+ Chọn và đặt 1 côn gutta-percha chuẩn phù hợp với file đã tạo hình sau cùng.
+ Kiểm tra côn gutta-percha trong ống tủy trên Xquang.
+ Rút côn gutta-percha ra khỏi ống tủy.
– Đặt và lèn côn Gutta percha vào ống tủy:
+ Đưa chất dán dính vào thành ống tủy ở 1/3 dưới ống tủy về phía cuống răng.
+ Đặt Gutta-percha chính vào ống tủy.
+ Lèn Gutta bằng cây lèn ngang.
+ Đặt côn phụ vào khoảng trống được tạo ra bởi cây lèn, dùng cây lèn tiếp theo để lèn.
+ Lặp lại nhiều lần đặt và lèn Gutta đến khi cây lèn chỉ còn đi được 1/3 trên ống tủy.
+ Lấy bỏ Gutta-percha thừa trong buồng tủy sát đến miệng ống tủy bằng nhiệt.
+ Lèn 1/3 trên ống tủy bằng cây plugger đã được hơ nóng.
– Đặt và lèn Gutta các ống tủy còn lại: Lặp lại các bước đặt và lèn Gutta như đã trình bày ở trên lần lượt ở từng ống tủy còn lại.
– Kiểm tra kết quả hàn hệ thống ống tủy bằng Xquang.
Bước 6: Hàn kín lỗ thủng sàn buồng tủy bằng MTA:
– Làm khô sàn tủy và lỗ thủng.
– Hàn lỗ thủng sàn bằng MTA:
+ Trộn MTA
+ Lấy MTA bằng cây nhồi MTA, đặt vào vị trí thủng sàn, lèn nhẹ.
– Hàn tạm buồng tủy bằng vật liệu thích hợp.
Bước 7: Hàn kín lại buồng tủy và phục hồi thân răng ( lần hẹn sau ):
– Lấy bỏ lớp hàn tạm trên lớp MTA.
– Kiểm tra tình trạng sàn buồng tủy.
– Hàn kín buồng tủy và phục hồi thân răng bằng vật liệu thích hợp .
6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
6.1. Trong quá trình điều trị
– Thủng thành ống tủy: Hàn kín vị trí thủng bằng MTA, hoặc Canxi hydroxide, hoặc GIC.
– Gãy dụng cụ trong ống tủy: lấy dụng cụ gãy.
6.2. Sau điều trị
– Viêm quanh cuống răng: điều trị viêm quanh cuống.
– Viêm vùng chẽ chân răng: điều trị viêm vùng chẽ.
7. Ưu điểm của phương pháp điều trị tủy răng thủng sàn bằng MTA
Phương pháp điều trị tủy răng thủng sàn bằng MTA có nhiều ưu điểm, bao gồm:
7.1. Tạo ra một lớp màng bảo vệ cho tủy răng:
MTA khi đóng trị liệu sẽ tạo ra một lớp màng bảo vệ cho tủy răng và ngăn ngừa các tác nhân bên ngoài xâm nhập vào tủy răng.
7.2. Tăng độ bền của răng:
MTA có khả năng kết dính với mô răng và tạo ra một màng bảo vệ cho tủy răng, giúp tăng độ bền của răng và giảm nguy cơ mất răng.
7.3. Ngăn ngừa sự phát triển của vi khuẩn trong tủy răng:
MTA có tính chất kháng khuẩn và có khả năng ngăn ngừa sự phát triển của vi khuẩn trong tủy răng, giúp bảo vệ tủy răng khỏi các bệnh lý liên quan.
7.4. Tạo ra mô xương mới:
MTA có khả năng kích thích tạo ra mô xương mới và tái tạo mô mềm, giúp phục hồi các tổn thương xương và mô liên quan đến tủy răng.
7.5. An toàn và hiệu quả:
MTA là một vật liệu an toàn, được chứng minh là hiệu quả trong điều trị tủy răng thủng sàn và có thể sử dụng cho nhiều trường hợp khác trong nha khoa.
Tóm lại, phương pháp điều trị tủy răng thủng sàn bằng MTA có nhiều ưu điểm về tính an toàn, hiệu quả và có khả năng tái tạo mô xương mới. Việc sử dụng MTA cần được thực hiện đúng quy trình và tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể của bệnh nhân.
8. Những lưu ý khi sử dụng MTA trong điều trị tủy răng thủng sàn
Việc sử dụng MTA trong điều trị tủy răng thủng sàn là một phương pháp hiệu quả và an toàn, tuy nhiên cần lưu ý một số điểm quan trọng để đảm bảo tính hiệu quả và an toàn của quá trình điều trị. Dưới đây là những lưu ý khi sử dụng MTA trong điều trị tủy răng thủng sàn:
8.1. Sử dụng MTA đúng cách để tránh tác động xấu đến tủy răng:
MTA cần được đưa vào vị trí thủng sàn một cách chính xác và đúng đắn để tránh tác động xấu đến tủy răng. Nếu sử dụng MTA không đúng cách, có thể gây tổn thương đến tủy răng hoặc gây ra các vấn đề khác liên quan đến sức khỏe răng miệng.
8.2. Đảm bảo vệ sinh và khử trùng dụng cụ trước khi sử dụng MTA:
Trước khi sử dụng MTA, các dụng cụ nha khoa cần được vệ sinh và khử trùng để đảm bảo tính an toàn và tránh nguy cơ nhiễm trùng.
8.3. Lưu ý đến thời gian đóng trị liệu và kiểm tra sau đó:
Thời gian đóng trị liệu bằng MTA cần được thực hiện đúng quy trình để đảm bảo tính hiệu quả và an toàn. Sau khi tiến hành đóng trị liệu, bệnh nhân cần được theo dõi và kiểm tra thường xuyên để đảm bảo tính hiệu quả của quá trình điều trị.
8.4. Không sử dụng MTA cho các trường hợp bệnh nhân bị dị ứng với thành phần của MTA:
Nếu bệnh nhân có tiền sử dị ứng với thành phần của MTA, không nên sử dụng MTA trong quá trình điều trị tủy răng thủng sàn.
Tóm lại, việc sử dụng MTA trong điều trị tủy răng thủng sàn là một phương pháp hiệu quả và an toàn, tuy nhiên cần tuân thủ đúng quy trình và lưu ý những điểm quan trọng để đảm bảo tính hiệu quả và an toàn của quá trình điều trị.
Nguồn tham khảo: Quy trình Răng-hàm-mặt_Bộ Y tế/2017
Leave a Reply