Cách phòng ngừa hen phế quản hiệu quả

Hen là viêm mạn tính đường thở dẫn đến tăng phản  ứng đường dẫn khí khi có yếu tố kịch phát hậu quả là tắc nghẽn  đường thở biểu hiện bằng các triệu chứng: ho, khò khè, khó thở…  được chứng minh bằng 2 test: test dãn phế quản và test co thắt phế quản. Điều trị hen phế quản quan trọng nhất là điều trị dự phòng và kiểm soát hen một cách tốt nhất để nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân.

hen-phe-quan

1. Chẩn đoán hen

– Chẩn đoán hen bao gồm:

+ Chẩn đoán xác định hen và chẩn đoán phân biệt.

+ Đánh giá độ nặng cơn hen (nếu đang có cơn).

+ Đánh giá mức độ nặng và tính dai dẳng của hen (bậc).

+ Đánh giá mức độ kiểm soát hen và nguy cơ tương lai.

Cơ chế hen phế quản

  • Hẹp đường dẫn khí
    • Co thắt cơ trơn phế quản
    • Niêm mạc bị xâm nhập bởi các tế bào bạch cầu
    • Tiết nhầy trong lòng phế quản
    •Giãn phế nang, tăng dung tích cặn chức năng
    •Giảm dung tích sống
    •Tăng áp phổi – Suy tim phải

Chẩn đoán hen phế quản

  • Xác định: Có hen?
  • Phân biệt: viêm tiểu phế quản ở trẻ em
  • Nguyên nhân: vô căn, ABPA, Churg Strauss…?
  • Độ nặng:
  • Triệu chứng hiện tại: hen kiểm soát?
  • Nguy cơ tương lai: đợt cấp? tắc nghẽn cố định? tác dụng phụ của thuốc?
  • Theo mức điều trị để đạt kiểm soát?
  • Thể lâm sàng: bệnh đồng mắc?

2. Cách phòng ngừa hen phế quản

2.1. Điều trị dự phòng không dùng thuốc

  • Tránh khói thuốc lá
    • Khuyên và hướng dẫn người bệnh cai thuốc ở mỗi lần khám
    • Khuyên tránh để trẻ tiếp xúc với khói thuốc (trong nhà, xe)
  • Hoạt động thể lực
    • Khuyến khích vì có lợi cho sức khỏe.
    • Đưa ra lời khuyên về vấn đề co thắt phế quản sau vận động gắng sức.
  • Hen nghề nghiệp
    • Hỏi người bệnh về lịch sử công việc, loại bỏ các yếu tố nhạy cảm ngay khi có thể.
    • Khám tư vấn các chuyên gia nếu có thể
  • Tránh các thuốc có thể làm nặng hen: luôn hỏi tiền sử hen trước khi kê thuốc NSAIDs hoặc chẹn beta giao cảm.
  • Giải quyết tình trạng ẩm mốc trong nhà: giúp giảm triệu chứng hen và giảm dùng thuốc ở người trưởng thành.
  • Liệu pháp miễn dịch đặc hiệu dưới lưỡi (SLIT): cân nhắc điều trị phối hợp ở các bệnh nhân hen nhạy cảm mạt bọ nhà có mắc kèm VMDU, vẫn có đợt cấp dù điều trị ICS, FEV1 >70% SLIT.

2.2  Phòng ngừa hen:

a) Chỉ định phòng ngừa hen lâu dài:

– Phải phòng ngừa hen lâu dài:

  • Trong 4 tuần qua có triệu chứng ban ngày, sử dụng thuốc cắt cơn mỗi tuần.
  • Có triệu chứng về đêm/thức giấc về đêm, giới hạn hoạt động.
  • Cơn hen nặng, nguy kịch.
  • Có ít nhất 3 đợt khò khè trong 1 mùa.

– Nên phòng ngừa hen, đặc biệt khi API (+):

  • Sau khi khám cấp cứu vì cơn hen.
  • Có 1 cơn hen cần sử dụng corticoid uống trong 12 tháng trước.
  • Hen theo mùa.

 

Đánh giá mức độ kiểm soát hen:

Trong 4 tuần qua, bệnh nhân có:
Trẻ > 5 tuổi – Triệu chứng hen ban ngày > 2 lần/tuần? – Thức giấc về đêm do hen?

– Cần sử dụng thuốc cắt cơn > 2 lần/tuần? – Hạn chế hoạt động thể lực?

Trẻ ≤ 5 tuổi – Triệu chứng hen ban ngày kéo dài trên vài phút  và > 1 lần/tuần?

– Thức giấc về đêm hay ho về đêm do hen? – Cần sử dụng thuốc cắt cơn > 1 lần/tuần? – Hạn chế hoạt động thể lực (chạy chơi kém hơn trẻ khác, dễ mệt khi đi bộ/chơi)?

* Kiểm soát tốt: khi không có tiêu chuẩn nào.

* Kiểm soát một phần: khi có 1 – 2 tiêu chuẩn.

* Không kiểm soát: khi có 3 – 4 tiêu chuẩn trên.

 

b) Chọn lựa mức điều trị dự phòng ban đầu:

Các thuốc phòng ngừa hen phế quản

Thuốc Liều lượng  
Glucocorticoid Dạng Bình xịt định liều:

–      Beclomethasone

–      Budesonide

–      Fluticason.

Bắt đầu bằng liều tuỳ thuộc vào mức độ nặng của bệnh khi đạt đợc sự kiểm soát giảm liều dần cứ 3 – 6 tháng một lần cho đến       một liều thấp nhất vẫn đạt đợc sự kiểm soát hen.
Viên hoặc Siro:

–      Hydrocortison

–      Methylprednisolon

–      Prednisolon

Liều kiểm soát hằng ngày sử dụng liều thấp nhất có tác  dụng 5 – 40mg prednisolon hoặc tương đương.

Đối với cơn cấp 40-60mg / ngày cho người lớn, 1-2mg/kg cân nặng /ngày cho trẻ em.

 

Thuốc kích thích Beta-2 tác dụng kéo dài (LABA). Dạng hít bột hoặc bình xịt định liều (MDI):

–     Formotrol

–     Salmeterol

Viên phóng thích chậm:

–     Salbutamol (S).

–     Terbutalin (Bambec).

 

–     Formotrol

+ Hít bột: 12 µg 2 lần/ ngày.

+ MDI: 2 liều/lần x 2 lần / ngày.

–     Salmeterol

+ Hít bột: 50 |µg 1lần/ ngày.

+ MDI: 2 liều/lần x 2 lần/ ngày.

–     S: 4mg 2viên/ngày.

Bambec: 10mg 1 lần/ngày

Dạng thuốc kết hợp ICS / LABA:

–      Fluticason / Sameterol (seretide)

–      Budesonide / Formoterol (symbicort)

–      Seretide: Bình xịt định liều

(MDI) 50, 125, 250 µg / 25 µg. Liều trung bỡnh 2 liều/lần x 2 lần / ngày.

–      Symbicort Bình hít bột khô ( turbuhaller)160 / 4,5 µg.

Liều trung bình 2 liều / lần x 2 lần / ngày.

Kháng Leucotrien modifiers.

–      Montelukast (M)

–      Pranlukast (P)

–      Zafirlukast (Z)

–      Zileuton (Zi)

Ngời lớn:

–      M: 10mg 1 lần/ngày

–      P: 450mg 2 lần/ngày

–      Z: 20mg 2 lần/ngày

–      Zi: 600mg 4 lần/ngày

Trẻ em:

–      M: 5mg (6-14tuổi), M 4mg (2-5tuổi).

–      Z: 10mg 2 lần / ngày (7-11 tuổi).

Theophylline phóng thích chậm:

–      Theostat.

–      Theolair.

Liều bắt đầu 10mg/kg/ngày, tối đa 800mg/ngày chia 1 -2 lần.

Các bước điều trị phòng ngừa hen bằng thuốc

  • Bước 1:
    • SABA khi cần: kiểm soát tốt triệu chứng ( rất ít triệu chứng ban ngày <2l/m,…CNHH bình thường) không có nguy cơ đợt cấp
    • Cần thuốc duy trì: có nguy cơ (ICS)
  • Bước 2: (ICS liều thấp)
    • ICS🡪 giảm triệu chứng, cải thiện FEV1, cải thiện chất lượng cuộc sống, giảm nguy cơ vào cơn cấp, giảm nhập viện và tử vong do hen
    • Leukotrien receptor antagonist (LTRA)
      • Khi có viêm mũi dị ứng
      • Không dung nạp ICS, bị Tác dụng phụ do Corticoid
    • ICS+LABA: -> giảm triệu chứng và cải thiện chức năng phổi> ICS một mình; không giảm đợt cấp so với ICS một mình
  • Bước 3:
    • ICS liều thấp – LABA +SABA khi cần
    • ICS liều thấp-LABA (cắt cơn + duy trì) (beclometasone/formoterol – budesonide/formoterol)
  • Bước 3
  • Thêm vào LABA với ICS-> cải thiện triệu chứng, chức năng phổi, và giảm nguy cơ đợt cấp (A)
  • Ở Bệnh nhân có nguy cơ, ICS/ formoterol vừa duy trì và cắt cơn làm giảm đợt cấp có ý nghĩa và kiểm soát hen tương tự với liều ICS tương đối thấp so với ICS/LABA dùng duy trì hoặc ICS liều cao kết hợp SABA khi cần (A)
  • Bước 4 (>= 2 thuốc duy trì + thuốc cắt cơn)
    • ICS liều trung bình/LABA +SABA
    • ICS liều thấp/LABA duy trì +cắt cơn

Tioptropium:

  • Bệnh nhân có đợt cấp dù đang điều trị ở strep 4
  • Kiểm tra kỹ thuật dùng thuốc,..
  • Kiểm tra Eo/ Đàm để điều chỉnh:  hen triệu chứng dai dẵng step4, đợt cấp (Eo>3%)

Kết luận: ICS đóng vai trò quan trọng trong điều trị hen duy trì và hen cấp. ICS liều cao trong hen cấp có thể cải thiện kết cục của hen, giảm nhu cầu chăm sóc y tế.

Xem thêm: Hen ở phụ nữ có thai

Tags: #Nội khoa,#Nhi khoa,#Hen phế quản,#Phòng ngừa hen


Posted

in

by

Tags:

Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *