Hen phế quản là bệnh đa dạng được đặc trưng bởi tình trạng viêm mạn tính đường thở kèm tắc nghẽn luồng thông khí cố định. Bệnh sinh của hen là sự kết hợp đa yếu tố giữa yếu tố bản thân và môi trường. Hen xác định bằng bệnh sử có các triệu chứng hô hấp như khò khè, khó thở, nặng ngực và ho. Các triệu chứng này thay đổi theo thời gian và mức độ, cùng với dao động của giới hạn luồng khí thở ra.
1. Nguyên nhân bệnh hen phế quản
Hen là bệnh lý đa yếu tố, sự tương tác giữa yếu tố bản thân (di truyền, cơ địa, dị ứng..) với các yếu tố môi trường
+ Dị nguyên hô hấp: bụi nhà, các loại bọ nhà, lông chó, mèo, phấn hoa…
+ Dị nguyên thực phẩm: tôm, cua, cá, trứng…
+ Dị nguyên thuốc: aspirin, NSAIDs, KS…
+ Vi khuẩn, virus, Vi nấm…
+ Tiền sử gia đình, gắng sức, không khí lạnh…
Không phải tất cả trẻ khò khè đều do hen hoặc sẽ bị hen
Chỉ số API (Asthma predictive index) giúp tiên lượng nguy cơ bị hen sau 6 tuổi ở trẻ 3 tuổi có ≥ 2 đợt khò khè trong 12 tháng. Chỉ số tiên đoán hen (API):
Tiêu chuẩn chính (2) | Tiêu chuẩn phụ (3) |
– Tiền căn cha mẹ bị hen. – Chàm. | – Viêm mũi dị ứng.
– Eosinophillia ≥ 4%. – Khò khè không liên quan lạnh. |
– API rộng (+): khò khè khởi phát sớm (< 3 lần/năm) và ít nhất 1 trong 2 tiêu chuẩn chính, hoặc 2 trong 3 tiêu chuẩn phụ.
– API nghiêm ngặt (+): khò khè khởi phát sớm thường xuyên (≥ 3 lần/năm) và ít nhất 1 trong 2 tiêu chuẩn chính, hoặc 2 trong 3 tiêu chuẩn phụ.
– So với API (-), API rộng (+) và API nghiêm ngặt (+) có nguy cơ mắc hen ở tuổi học đường cao hơn 5,5 và 9,8 lần.
– API nghiêm ngặt (+) thì đáp ứng với ICS (Corticoid dạng phun – hít) tốt hơn.
2. Chẩn đoán:
Theo Định nghĩa: Hen là viêm mạn tính đường thở dẫn đến tăng phản ứng đường dẫn khí khi có yếu tố kịch phát hậu quả là tắc nghẽn đường thở biểu hiện bằng các triệu chứng: ho, khò khè, khó thở… được chứng minh bằng 2 test: test dãn phế quản và test co thắt phế quản.
Như vậy chẩn đoán hen bao gồm:
+ Chẩn đoán xác định hen và chẩn đoán phân biệt.
+ Đánh giá độ nặng cơn hen (nếu đang có cơn).
+ Đánh giá mức độ nặng và tính dai dẳng của hen (bậc).
+ Đánh giá mức độ kiểm soát hen và nguy cơ tương lai.
2.1 Chẩn đoán xác định hen:
– Các triệu chứng gợi ý hen ở trẻ em:
+ Ho: ho không có đàm tái phát hay dai dẳng, nặng hơn về đêm và hay kết hợp với khò khè và khó thở. Ho xảy ra khi gắng sức, cười, khóc hay tiếp xúc với khói thuốc lá, không có bằng chứng nhiễm khuẩn hô hấp.
+ Khò khè: khò khè tái phát bao gồm khi ngủ hay khi có yếu tố kích thích như hoạt động thể lực, cười, khóc hay tiếp xúc với khói thuốc lá hoặc không khí bội nhiễm (phải có bác sĩ xác nhận).
+ Khó thở hay thở ngắn: xảy ra khi gắng sức, cười, khóc.
+ Giảm hoạt động: không thể chạy, chơi, cười như trẻ khác, mau mệt khi đi bộ (muốn được ẵm bồng).
+ Tiền sử gia đình: các bệnh dị ứng khác (chàm hay viêm mũi dị ứng), hen ở người thân mức độ liên hệ thứ nhất.
- Khám thực thể người bệnh hen
- Thường bình thường( ngoài cơn Hen)
- Đặc điểm quan trọng nhất là tiếng ran rít, đặc biệt khi thở ra gắng sức
- Khò khè, thở rít cũng có thể gặp trong các bệnh lý khác:
- Nhiễm trùng hô hấp
- COPD
- Tắc nghẽn phế quản( VD: u trong lòng phế quản)
- Rối loạn chức năng đường thở trên (thanh, khí phế quản…)
- Dị vật đường thở
+ Điều trị thử (ICS liều thấp và SABA khi cần): lâm sàng cải thiện trong 2 – 3 tháng điều trị kiểm soát hen và xấu đi khi ngưng điều trị.
– Chẩn đoán hen trên hô hấp ký (≥ 6 tuổi):
- Khẳng định sự tắc nghẽn của đường thở
- FEV1 /FVC giảm ít nhất 1 lần trong quá trình chẩn đoán khi FEV1 thấp < 75%.
- FEV1 /FVC bình thường là 75-80% ở người lớn và 90% ở trẻ em
- Khẳng định sự dao động chức năng phổi lớn hơn người bình thường
- Dao động càng lớn hoặc nhiều lần thì mức tin cậy trong CĐ càng cao.
- Test phục hồi phế quản dương tính (FEV1 tăng > 12% và > 200ml ở người lớn và >12% ở trẻ em)
- Dao động quá mức của PEF khi đo 2 lần/ngày trong 1-2 tuần
- Cải thiện rõ rệt FEV1 hoặc PEF sau 4 tuần điều trị kiểm soát hen
- Nếu test khởi đầu âm tính:
- Nhắc lại khi người bệnh có triệu chứng hoặc sau khi ngừng thuốc giãn phế quản
- Test khác (TE < 5 tuổi và người già: tét kích thích, gắng sức, dị nguyên…).
– Thứ tự quan trọng trong chẩn đoán hen:
Chẩn
đoán hen |
Bệnh sử: tiền căn hô hấp tái phát, tiền sử dị ứng cá nhân/gia đình. |
Lâm sàng: nghe khò khè, dấu hiệu dị ứng khác. | |
Đánh giá chức năng hô hấp. | |
Đánh giá cơ địa dị ứng. | |
Loại trừ các chẩn đoán khác. | |
Điều trị thử. | |
Đánh giá tình trạng viêm đường thở. | |
Đánh giá tình trạng tăng phản ứng phế quản. |
– Chẩn đoán hen trẻ dưới 2 tuổi (nhũ nhi): cần nghĩ đến hen khi + Khò khè từ 3 lần trở lên.
+ Không quan tâm đến tuổi khởi phát.
+ Không cần có hay không tiền sử hen/dị ứng gia đình hoặc bản thân.
Lưu ý loại trừ các nguyên nhân khác.
– Chẩn đoán phân biệt:
+ Hen ở trẻ nhũ nhi với viêm tiểu phế quản, viêm phổi.
+ Nhiễm trùng hô hấp do virus tái phát, trào ngược dạ dày – thực quản, dị vật đường thở, lao, tim bẩm sinh, vòng nhẫn mạch máu, loạn sản phế quản phổi, suy giảm miễn dịch, bệnh xơ nang, rối loạn vận động lông chuyển tiên phát.
2. Đánh giá hen phế quản
Kiểm soát hen:
- Kiểm soát triệu chứng hen trong 4 tuần qua.
- Các yếu tố nguy cơ dẫn đến kết cục xấu, chức năng phổi kém.
Các vấn đề trong điều trị:
- Kiểm soát kỹ thuật hít và sự tuân thủ.
- Hỏi về tác dụng phụ của thuốc.
- Bệnh nhân có bản kế hoạch hành động chưa?
- Thái độ và mục đích điều trị của bệnh nhân trong bệnh Hen
Bệnh lý mắc kèm:
- Viêm mũi xoang, GERD, béo phì, ngưng thở lúc ngủ, trầm cảm
- Những bệnh này có thể làm nặng triệu chứng và giảm chất lượng sống của bệnh nhân.
Yếu tố nguy cơ vào đợt cấp
- TC không kiểm soát
- Sử dụng SABA nhiều (> 200 nhát xịt / tháng)
- ICS không thích hợp (không được kê toa, tuân trị kém, kỹ thuật hít không chích xác)
- FEV1 thấp ( <60% predicted)
- Vấn đề tâm lí xã hội
- Phơi nhiễm: thuốc lá, dị nguyên
- Bệnh đồng mắc: béo phì, viêm mũi xoang, dị ứng thức ăn đã xác định
- Tăng Eo máu/ đàm
- Thai kỳ
- Đã từng đặt nội khí quản/ nhập ICU vì hen
- ≥ 1 đợt cấp nặng/12 tháng qua
Xem thêm (gắn link sau xuất bản): Điều trị bệnh hen phế quản bằng phương pháp mới
Leave a Reply