Thuôc điều trị hen cơ bản gồm các nhóm thuốc giãn phế quản và thuốc kháng viêm. Thuốc trị hen được phân thành 2 nhóm chính: thuốc kiểm soát bệnh (thuốc ngừa cơn) và thuốc làm giảm triệu chứng (thuốc cắt cơn). Chẩn đoán xác định hen dựa trên kết hợp giữa ba thành phần: triệu chứng lâm sàng: ho, khò khè, khó thở, nặng ngực thay đổi theo thời gian, không gian và yếu tố tiếp xúc; tiền căn bản thân và/hoặc gia đình có bệnh dị ứng; chức năng hô hấp có tắc nghẽn luồng khí thay đổi theo thời gian.
1. Các nhóm thuốc điều trị hen :
Các nhóm thuốc điều trị hen chính thường được sử dụng trong điều trị hen phế quản là:
- Thuốc giãn phế quản (các thuốc cường beta-2, kháng cholinergic)
- Kháng viêm Corticosteroid
- Thuốc kháng Leukotriene
- Ổn định tế bào mast
- Methylxanthines
Thuốc điều trị hen được chia làm 2 nhóm mục đích sử dụng:
Thuốc kiểm soát bệnh: là các thuốc dùng hàng ngày trong thời gian dài để kiểm soát tình trạng bệnh trên lâm sàng, chủ yếu nhờ tác dụng kháng viêm. Thuộc nhóm này có glucorticoid hít (ICS) và glucocorticoid toàn thân, chất điều chỉnh leucotrien, chất chủ vận beta – 2 hít tác dụng dài kết hợp với ICS, theophyllin tác dụng kéo dài, cromolyn, chất kháng IgE.
v Thuốc làm giảm triệu chứng: là các thuốc dùng khi cần để làm giãn phế quản và làm giảm triệu chứng. Thuộc nóm này có chất chủ vận beta – 2 hít tác dụng nhanh (SABA), kháng cholinergic hít, theophyllin tác dụng ngắn và chất chủ vận beta – 2 đường uống tác dụng ngắn.
2. Điều trị cơn hen
2.1 Cơn hen nhẹ và trung bình:
a) Điều trị ban đầu:
– Thở oxy giữ SpO2 ≥ 95%.
– Khí dung β2 tác dụng nhanh Salbutamol (Ventolin 5mg/2,5ml) 0,15 mg/kg/lần, pha với NaCl đủ 3ml, phun lặp lại tối đa 3 lần mỗi 20 phút nếu cần (tối thiểu: 2,5 mg/lần, tối đa: 5mg/lần).
– Hoặc MDI Salbutamol (Metered Dose Inhalers – thuốc hen dạng hít định liều) 2 nhát xịt (cơn hen nhẹ) lặp lại tối đa 3 lần mỗi 20 phút nếu cần.
– Hoặc MDI với buồng đệm kèm mặt nạ (trẻ < 6 tuổi hoặc cơn hen trung bình) 4 – 8 nhát, lặp lại tối đa 3 lần mỗi 20 phút nếu cần.
– Sau mỗi lần phun đánh giá nhịp thở, kiểu thở, thở co lõm ngực, co kéo, ran, khò khè, nhịp tim, SpO2.
b) Nếu đáp ứng tốt (hết khò khè, hết khó thở, không cần oxy, SpO2 ≥ 95%) -> Điều trị ngoại trú: tiếp tục khí dung và MDI Salbutamol mỗi 4 – 6 giờ trong 1 – 2 ngày.
c) Nếu đáp ứng không hoàn toàn hoặc không đáp ứng -> Nhập viện.
– Khí dung Salbutamol phối hợp với Ipratropium bromide mỗi 1 – 3 giờ với liều Salbutamol như liều cắt cơn và liều Ipratropium bromide là:
+ Trẻ < 5 tuổi: 125 – 250 µg/lần, tối đa 1000 µg/lần. + Trẻ 6 – 12 tuổi: 250 µg/lần, tối đa 1000 µg/lần.
+ Trẻ > 12 tuổi: 500 µg/lần, tối đa 2000 µg/lần.
🡪 Combivent (2,5ml chứa 2,5 mg Salbutamol và 500 µg Ipratropium) phun khí dung mỗi 1 – 3 giờ, chỉnh liều theo Ipratropium.
– Prednisolon uống khi đáp ứng không hoàn toàn sau khi phun khí dung Salbutamol 1 giờ, có thể uống sớm nếu không đáp ứng sau liều phun khí dung Salbutamol đầu tiên. Liều 1 – 2 mg/kg/ngày mỗi 6 – 8 giờ (tối đa: 60 mg/ngày).
+ Trẻ < 20 kg: liều 2,5 mg/lần, ngày 3 lần.
+ Trẻ > 20 kg: liều 5 mg/lần, ngày 3 lần.
Lưu ý dùng Corticoid đường tĩnh mạch (Methylprednisolone hoặc Hydrocortisone) khi nôn ói nhiều, không uống được.
– Xem xét khí dung Budesonid (Pulmicort ống 0,5mg/2ml) liều 1 – 2 mg/lần, phun ngày 2 lần khi trẻ không thể uống hoặc có chống chỉ định dùng corticoid đường toàn thân như thủy đậu (bệnh, chủng ngừa), xuất huyết tiêu hóa, nhiễm trùng nặng, lao, tiểu đường, tăng HA, viêm loét dạ dày tá tràng. Để giảm nấm ở miệng họng và giảm tác động toàn thân, sau phun Pulmicort phải rơ miệng.
– Đánh giá dấu hiệu sinh tồn, lâm sàng, SpO2 mỗi 1 – 2 giờ. – Nếu không đáp ứng -> xử trí cơn hen nặng
– Nếu đáp ứng : Xem xét điều trị ngoại trú khi đủ 3 tiêu chuẩn: sinh hoạt chơi bình thường, SpO2 ≥ 95% với khí trời, ăn uống bình thường.
– Điều trị ngoại trú:
+ Tiếp tục MDI Salbutamol mỗi 4 – 6 giờ trong 1 – 2 ngày.
+ Tiếp tục Prednisolon uống nếu đã dùng, liều 0,5mg/kg mỗi 12 giờ trong 3 ngày.
+ Tiếp tục thuốc phòng ngừa nếu có.
– Dặn dò dấu hiệu nặng cần tái khám và hẹn tái khám sau 1 – 3 ngày, phòng ngừa hen dựa trên phân độ bệnh hen.
2.2 Cơn hen nặng:
– Nhập cấp cứu hoặc hồi sức.
– Thở oxy qua mặt nạ để cung cấp FiO2 cao và tránh gián đoạn cung cấp oxy mỗi khi chuẩn bị phun khí dung, giữ SpO2 ≥ 95%.
– Khí dung Combivent (Salbutamol + Ipratropium) kèm Ventolin (để đạt lượng Salbutamol cần thiết) lặp lại tối đa 3 lần mỗi 20 phút nếu cần, phun với nguồn oxy (để tránh thiếu oxy khi phun khí dung với khí nén).
– Corticoid đường tĩnh mạch: Hydrocortison 5mg/kg TM hoặc Methylprednisolon 1mg/kg TM mỗi 6 giờ.
– Đánh giá sau 1 giờ điều trị: nhịp thở, mạch, khó thở, sử dụng cơ hô hấp phụ, SpO2.
a) Nếu đáp ứng tốt:
– Tiếp tục oxy giữ SpO2 ≥ 95%.
– Tiếp tục Combivent (Salbutamol + Ipratropium) kèm Ventolin mỗi 4 – 6 giờ trong 24 giờ.
– Tiếp tục Hydrocortison TM hoặc Methylprenisolon TM mỗi 6 giờ trong 24 giờ.
b) Nếu đáp ứng không hoàn toàn hoặc xấu hơn:
– Tiếp tục oxy giữ SpO2 ≥ 95%.
– Tiếp tục Combivent (Salbutamol + Ipratropium) kèm Ventolin mỗi 4 – 6 giờ trong 24 giờ.
– Tiếp tục Hydrocortison TM hoặc Methylprenisolon TM mỗi 6 giờ trong 24 giờ.
– Trẻ > 1 tuổi: dùng Magnesium sulfate.
+ Magnesium: dãn phế quản tốt, hiệu quản an toàn cao hơn so với Theophylin và Salbutamol TM.
+ Liều: Magnesium sulfate 25 – 75 mg/kg, trung bình 50 mg/kg TTM trong 20 phút.
+ Cách pha: Dung dịch hiện có Magnesium sulfate 15% pha loãng thêm ít nhất 2 lần thể tích để được dung dịch nồng độ ≤ 5% truyền TMC trong 20 phút.
– Trẻ ≤ 1 tuổi: dùng Theophylin.
+ Aminophylline (Diaphyllin dạng ống 5ml chứa 240mg Aminophylline) TTM liều tấn công 5 mg/kg truyền trong 20 phút (nếu có dùng Theophylin trước đó thì dùng liều tấn công 3 mg/kg), duy trì 1 mg/kg/giờ (pha trong Dextrose 5%, TTM không quá 8 giờ).
+ Theophylin: khoảng an toàn điều trị hẹp (10 – 20 µg/ml, khoảng 60 – 100 mmol/L), dễ bị ngộ độc nên nếu có điều kiện, cần theo dõi nồng độ Theophylin máu ở giờ thứ 6 – 12 và sau đó mỗi 12 – 24 giờ, giữ ở mức 8 – 15 µg/ml.
– Xét nghiệm khí máu.
– Xem xét chuyển khoa hồi sức. Tiêu chuẩn chuyển khoa hồi sức:
+ Khó thở tăng.
+ SpO2 < 91%.
+ Có chỉ định đặt nội khí quản.
+ PaCO2 > 45 mmHg.
+ Rối loạn tri giác, hôn mê.
+ Có chỉ định truyền Magnesium, Salbutamol, Theophylin. VI. Phòng ngừa hen:
Xem thêm: Biến chứng lâu dài của bệnh hen
Leave a Reply