Điện tâm đồ hay ECG (Electrocardiogram) là hình thức ghi lại các hoạt động điện phát ra từ tim. Các tín hiệu được phát hiện bằng cách đặt điện cực ở các chi và thành ngực. Điện tâm đồ là một trong những cận lâm sàng thường quy giúp cho nhân viên y tế phát hiện ra những biến đổi của cơ tim nhất là các bệnh mạch vành và rối loạn nhịp một cách chính xác và nhanh chóng. Tuy nhiên, ECG không phải là tiêu chuẩn vàng để xác định mà cần kết hợp thêm lâm sàng, X quang và các thăm dò tim mạch khác để chẩn đoán chính xác hơn.
1. Nguyên lý hoạt động của điện tâm đồ.
Điện tâm đồ là một phương pháp chấn đoán đơn giản, không xâm lấn, rẻ tiến giúp phát hiện các rối loạn nhíp, rối loan dẫn truyển và bệnh mạch vành, ngoái ra nó còn có thể phát hiện những dấu hiệu khác liên quan đến những rối loạn chuyển hóa (tăng kali máu) hay tăng nhạy cảm vói đột tử do tim (hội chứng QT dài).
Hệ thống dẫn truyền của tim gồm 5 mô đặc biệt:
- Nút xoang (SA node)
- Nút nhĩ thất (AV node)
- Bó His.
- Nhánh trái (LBB) và nhánh phải (RBB)
- Sợi Purkinje.
Khi nút xoang phát nhịp và dẫn truyền trong tâm nhĩ gây ra khử cực trong tâm nhĩ. Từ tâm nhĩ xung được dẫn đến nút nhĩ thất. Tại đây có một khoảng nghỉ ngắn, sự trì hoản này cho phép tâm nhĩ co bóp và tống máu xuống tâm thất. Xung này sau đó lan truyền dọc theo bó His, nhánh trái, nhánh phải và cuối cùng thông qua sợi Purkinje để khử cực tâm thất.
Chủ nhịp là nút xoang, tế bào tâm nhĩ, nút AV, bó His, bó nhánh, sợi Purkinje và tế bào cơ tim là nhũng ổ tạo nhịp phụ. Khi nút xoang bị suy, các ổ tạo nhịp này có thể phát nhịp với tần số chậm.
Nút xoang | 60-100 lần/phút |
Tế bào nhĩ | 55-60 lần/phút |
Nút nhĩ thất | 45 – 50 lần/phút |
Bó His | 40 – 45 lần/phút |
Bó nhánh | 40 – 45 lần/phú |
Tế bào Purkinje | 35-40 lần/phút |
Tế bào cơ tim | 30 – 35 lần/phút |
2. Các bước cơ bản đọc ECG
Có 12 chuyển đạo gồm 6 chuyền đạo chi (I, n, m, aVR, aVL and aVF) và 6 chuyển đạo ngực (V1-V6). 6 chyển đạo chi gồm 3 chuyển đạo lưỡng cực (I, II, III) và 3 chuyển đạo đơn cực (aVR, aVL and aVF). Các chuyển đạo lưỡng cực được đặt tên như vậy bởi vỉ chúng ghi lại sự khác biệt về điện thế giữa các điện cực của các hai chi.
Ví dụ:
® Chuyển đạo I: Ghi lại sự khác biệt về điện thể giữa các điện cực tay trái và các điện cực tay phải.
» Chuyển đạo II: Sự khác biệt về điện thể giũa các điện cực chân trái và các điện cực tay phải.
® Chuyển đạo III: Sự khác biệt về điện thế giữa các điện cực chân trái và các điện cực tay trái.
Trong các chuyển đạo đơn cực chi, các chữ viết tắt dùng để chỉ đơn cực; V điện thế; R, L và F để cánh tay phải, tay trái và chân trái (chân) tương ứng . Chúng ghi lại điện thế của các điện cực tương ứng.
– Đường nằm ngang tương ứng với với thì tâm trương gọi là đường đẳng điện (có cực)
– Sóng P tương ứng với sự khử cực nhĩ và đoạn PQ (PR) tương ứng với thời gian truyền xung động từ nhĩ xuống thất (còn gọi là thời gian dẫn truyền nhĩ thất).
– Một sóng cao ứng với đầu thì tâm thu là giai đoạn khử cực của thất gọi là phức bộ QRS (bao gồm sóng Q: khử cực của vách liên thất, sóng R: khử cực của hai thất và sóng S: khử cực của đáy hay nền tâm thất).
– Đoạn ST là đẳng điện ứng với thời kỳ tái cực chậm của thất.
– Một sóng chậm, tù ứng với sự tái cực nhanh của thất gọi là sóng T.
– Một đường nằm ngang ứng với thì tâm trương trở lại có cực và bắt đầu một chu kỳ tim mới.
Các bước tiếp cận một điện tâm đồ cơ bản
- Xem ECG chuẩn và chuyển đạo aVR
- Tần số i
- Nhịp
- Đều
- Không đều
4. Trục:
- Bình thường
- Trục phải
- Trục trải
5. Hình dạng sóng p
- P- hai lá
- p – phế
6. Đoạn ST và bất thường sóng T
- Đoạn ST chênh lên
- Đoạn ST chênh xuống
- Sóng T đảo (âm).
7. Phì đại:
- Phì đại thất trái
- Phì đại thất phải
8. Block nhánh:
- Block nhảnh phải
- Block nhảnh trái
Cách tính tần số tim:
- 04s= 1 ô vuông nhỏ
- 2 giây = 5 ô vuông nhỏ = 1 ô vuông lớn
Vì vậy:
- 1 giây = 5 ô vuông lớn = 25 ô vuông nhỏ
- 1 phút = 5 X 60 = 300 ô vuông lớn = 25×50=1500 ô vuông nhỏ
Nếu nhịp tim đều:
Tần số tim = 1500/khoảng RR (số ô vuông nhỏ) hoặc 300/số ô vuông lớn.
Tần số tim bình thường: 60 – 100 lần/phút (khoảng 15 – 25 ô vuông nhỏ)
Ghi chú: nếu tính bằng sổ ô vuông nhỏ, tính toán tần số tim được chính xác hơn việc ước lượng bằng sổ ô vuông lớn.
Nếu nhịp tim không đều, mỗi khoảng RR thay đổi, trong trường hợp này chúng ta đếm số sóng R trong 30 vô vuông lớn (6 giây, 1 giây = 5 ô vuông lớn) sau( đó nhân với 10 thì ta sẽ có tần số tim xấp xỉ trong một phút.
Xác định nhịp tim và trục điện tim:
Đặc điểm của nhịp xoang:
- Mỗi sóng p đều theo sau là phức bộ QRS.
- Khoảng PR trong giới hạn bỉnh thường và hằng định
- Sóng p hình dạng bình thường
- Khoảng RR đều nhau. Nếu không đều thì được gọi là loạn nhịp không đều
Trục điện tim: Nhìn chuyển đạo DI và aVF để xác định trục điện học của tim. Ở hai chuyển đạo này, bình thường QRS cùng dương (hướng lên trên).
TRỤC PHẢI | TRỤC TRÁI |
Phì đại thất phải | Phì đại thất trái |
Block nhánh phải | Block nhánh trái |
Block phân nhánh trái sau | Block phân nhánh trái trước |
Khí phế thủng và bệnh về phổi | Hội chứng Wolff-Parkinson-Wlữte |
Tứ chúng Fallot | Bệnh cơ tim phỉ đại |
HÌNH DẠNG SÓNG P:
Sóng p biếu hiện cho sự khử cực tâm nhĩ (nhĩ phải và nhĩ trái).
Quá trình khử cực xảy ra khoảng 0.08 đến 0. l ls (biên độ 2 – 3mm).
Sóng p hai lá hay lớn nhĩ trái:
Tiêu chuẩn: Sóng p ở Dn > 0.12s và có móc (Hình chữ M) và khoảng cách giữa hai đỉnh sóng p > 0.04s.
Cơ chế: Nhĩ trái lớn nên thời gian khử cực kéo dài ở tâm nhĩ trái, vỉ vậy phần sóng p của nhĩ trái nhiều hơn so với nhĩ phải. Vỉ vậy, ta thấy sóng p rộng và có móc.
Khoảng P-R:
- Bình thuờng P-R trong khoảng 0.12 – 0.20 giây (3-5mm).
- Khoảng PR được xác định tốt nhất trên cùng một chuyển đạo.
HÌNH DẠNG QRS:
Phức bộ QRS thể hiện sự khử cực thất.
Bình thường: dưới 0.12 giây.
– Đoạn ST là đẳng điện. thường chênh lên trong nhồi máu cơ tim cấp.
– Khoảng QT: là thời gian tâm thu điện học, thời gian: 0.30-0.42s tuỳ thuộc tần số tim.
Leave a Reply