Herpes sinh dục hay mụn rộp sinh dục là bệnh lây truyền qua đường tình dục phổ biến do virus HSV-1 hoặc HSV-2 gây ra ở da và niêm mạc, tổn thương chủ yếu là vết loét, cần phân biệt với loét của giang mai và/hoặc mụn nước. Vị trí thường gặp là môi, sinh dục và hậu môn. Điều trị bao gồm điều trị nguyên phát, thứ phát và phòng ngừa.
1. Tổng quát:
Nhiễm virus thường gặp, mãn tính, tái phát do virus herpes ds-DNA, Herpes simplex virus -1 (HSV-1) và ít phổ biến hơn là Herpes simplex virus -2 (HSV-2). Sau sơ nhiễm, virus vẫn tiềm ẩn trong các tế bào thần kinh cảm giác (ví dụ: hạch sinh ba). HSV-1 có khuynh hướng đối với da mặt vùng miệng mũi nhưng có thể xảy ra ở bất cứ đâu. Lây truyền khi tiếp xúc trực tiếp với mụn nước và nước bọt bị nhiễm. Nhiễm Herpes simplex chủ yếu không có triệu chứng và >75% dân số có kháng thể với HSV. Sự tái hoạt của virus tiềm ẩn xảy ra thường xuyên hơn ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch (ví dụ, HIV) hoặc sau các kích thích cụ thể (ví dụ, kinh nguyệt, sốt, các sự kiện căng thẳng, tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, chấn thương). Các cơ quan thường gặp bị ảnh hưởng bởi HSV là:
o Mắt: Viêm màng bồ đào và viêm giác mạc (loét đuôi gai).
o Não: Viêm màng não và viêm não thái dương (chảy máu vòi dịch não tủy, tỷ lệ tử vong cao).
o Đường tiêu hóa và gan: Viêm thực quản và viêm gan.
2. Lâm sàng
o Herpes môi (Herpes labialis): Biểu hiện phổ biến nhất của HSV- 1, đặc trưng bởi một nhiễm trùng nguyên phát nặng và kéo dài, sau đó là các đợt tái hoạt nhẹ hơn và ngắn hơn. Nhiễm HSV nguyên phát ở trẻ em có biểu hiện là viêm nướu răng nổi mụn rộp cấp tính (acute herpetic gingivostomatitis). Bắt đầu với các triệu chứng giống như cúm nặng và ngứa, nóng rát và châm chích tại chỗ/quanh miệng. Sau hai đến ba ngày, các mụn nước nhỏ, thành từng chùm, màu trắng xuất hiện trên niêm mạc miệng, lưỡi, lợi, môi và/hoặc da quanh miệng. Các mụn nước vỡ ra tạo thành các vết loét đóng mài vàng, gây đau. Ở người lớn, HSV nguyên phát gây ra viêm họng herpes cấp tính (acute herpetic pharyngotonsillitis), tương tự như viêm nướu do herpes ngoại trừ mụn nước và vết loét nằm ở hầu và amidan. HSV nguyên phát thường kéo dài từ 2 đến 3 tuần và có thể kèm theo nổi hạch toàn thân. Các đợt tái hoạt nhẹ hơn không có triệu chứng toàn thân, các vết loét chủ yếu giới hạn ở môi và đợt kéo dài 1 đến 2 tuần.
o Herpetic whitlow: Nhiễm herpes ở bàn tay hoặc ngón tay với biểu hiện đau nhói, sưng tấy và mụn nước. Thường xảy ra ở những nhân viên chăm sóc sức khỏe răng miệng như nha sĩ, bác sĩ phẫu thuật răng miệng và trợ lý nha khoa.
0 Đừng nhầm với chín mé (felon), là một bệnh nhiễm khuẩn vùng a S. aureus gây ra. Một vết cắt nhỏ hoặc mảnh gỗ dăm trên đầu ngón tay là yếu tố khởi đầu t, căng, viêm tấy đỏ và có mủ.
o Eczema herpeticum (phát banKaposi varicelliform): nhiễm trùng herpes lan toả xảy ra phổ biến hơn ở trẻ sơ sinh và trẻ em có tiền sử bệnh chàm (ví dụ: viêm da dị úng). Bắt đầu với các mụn nước mọc thành cụm trên nền đỏ, ngứa, tiến triển thành các vết trợt nhỏ, đau với lóp mài xuất huyết. Thường ảnh hưởng ở các vị trí có bệnh viêm da dị ứng từ trước hoặc các tổn thương dạng chàm khác. Tình huống điển hình là một người tiếp xúc gần (thành viên trong gia đình) đã hoặc gần đây mắc bệnh herpes simplex hoạt động có biểu hiện lâm sàng và vài ngày sau đứa trẻ phát triển eczema herpeticum. Đây là một trường hợp khẩn cấp y khoa. Điều trị ngay lập tức bằng acyclovir.
o Herpes gladiatorum: Thường biểu hiện với các mụn nước và sẩn dạng chùm trên nền đỏ, đau trên thân, cánh tay, mặt hoặc cổ ở những người chơi môn thể thao tiếp xúc như đấu vật. Phát ban có thể kèm theo các triệu chứng giống như cúm và nổi hạch.
3. Cận lâm sàng
Xét nghiệm khuếch đại acid nucleic (NAAT):
- Độ nhạy và đặc hiệu cao
- Có thể phân biệt type 1 và 2 Nuôi cấy
- Điều kiện nuôi cấy tương đối khó -ỳ ít dùng để chẩn đoán bệnh
- Thường dùng để xác đinh chủng kháng thuốc
- Có thể phân biệt type 1 và 2
Huyết thanh tìm kháng thể
- Thường dương tính sau khi nhiễm khoảng 6-12 tuần
- Có thể phân biệt type 1 và type 2.
- IgM (+): phần lớn là mới nhiễm. Nhưng có khoảng 35% trường hợp tái phát có IgM (+).
Phết tế bào Tzanck
- Độ nhạy và đặc hiệu thấp -> ít được sử dụng
4. Chẩn đoán herpes sinh dục
o Chẩn đoán ban đầu tốt nhất: Lâm sàng + phết tế bào Tzanck cho thấy các tế bào khổng lồ đa nhân với thể Cowdry A hoặc phát hiện HSV DNA thông qua PCR của mô bị nhiễm.
o Chẩn đoán chính xác nhất: Cấy vi rút HSV từ dịch mụn nước hoặc mô loét bị nhiễm.
4.1 Chẩn đoán xác định:
– Hiện nay ở Việt Nam chưa có cách xét nghiệm xác định, vì vậy chẩn đoán chủ yếu dựa vào triệu chứng lâm sàng: chum mụn nước trên nền hồng ban hay tái phát.
4. 2 Chẩn đoán phân biệt:
– Loét sinh dục: với săng giang mai, săng hạ cam mềm, aphte sinh dục.
– Viêm cổ tử cung nhầy-mủ: với C.trachomatis, lậu.
– Viêm trực tràng: với C.trachomatis, lậu, giang mai.
5. Điều trị Herpes sinh dục
o Lựa chọn thứ nhất: Uống acyclovir, famciclovir hoặc valacyclovir. Acyclovir hàng ngày làm giảm các đợt tái hoạt động. Acyclovir tiêm tĩnh mạch cho bệnh nhân suy giảm miễn dịch hoặc viêm não do herpes simplex.
o Lựa chọn thứ hai: Penciclovir hoặc acyclovir tại chỗ (có thể rút ngắn thời gian 1 ngày). Foscarnet cho các trường hợp kháng trị.
Điều trị cụ thể:
1/ Tại chỗ:
– Chống bội nhiễm: rửa thuốc tím pha loãng 1/10.000, bôi dung dịch màu (milian, eosin).
– Thuốc kháng virus tại chỗ (acyclovir, idoxuridine) chỉ có tác dụng trong giai đoạn hồng ban.
– Chống chỉ định thoa corticoids.
2/ Toàn thân:
– Nâng sức đề kháng.
– Kháng sinh nếu có bội nhiễm.
– Thuốc chống siêu vi: tác dụng tương đối.
Điều trị cụ thể :
Nhiễm herpes tiên phát:
- Acyclovir 400mg ,uống 3 lần/ngày,trong 10 ngày,hoặc:
- Acyclovir 200mg,uống 5 lần/ngày,trong 10 ngày,hoặc:
- Valacyclovir 500g, uống 2 lần/ngày, trong 10 ngày, hoặc:
- Famciclovir 250mg, uống 3 lần/ngày, trong 10 ngày.
Nhiễm herpes thứ phát:
- Acyclovir 400mg ,uống 3 lần/ngày,trong 5 ngày,hoặc
800 mg uống 2 lần/ngày trong 5 ngày, hoặc 800 mg uống 3 lần/ngày trong 2 ngày
- Valaciclovir 500 mg uống 2 lần/ngày trong 3 ngày
- Famciclovir 250 mg uống 21ần/ngày trong 5 ngày
Điều trị phòng ngừa:
- Aciclovir 400 mg uống 2 lần/ngày hàng ngày, trong 6-12 tháng
- Valaciclovir 500 mg uống 1 lần/ngày hàng ngày, trong 6-12 tháng
- Famciclovir 250 mg uống 2 lần/ngày hàng ngày, trong 6-12 thá
6. Dự phòng herpes sinh dục:
– Quan hệ tình dục an toàn, dự phòng bằng bao cao su.
– Chẩn đoán sớm và điều trị đúng để phòng ngừa biến chứng
– Điều trị bạn tình
– Điều trị các bệnh lây qua tình dục khác.
Xem thêm: Bệnh mụn rộp sinh dục
Leave a Reply