Bệnh 3 nhánh mạch vành (triple vessel disease) là một dạng nặng của bệnh động mạch vành (coronary artery disease – CAD) và ảnh hưởng đến ba động mạch vành chính cung cấp máu đến tim – Động mạch vành phải – Động mạch liên thất trước và Động mạch mũ. Khi các mảng xơ vữa tích tụ trong các động mạch vành (ĐMV) trung bình và lớn, chúng có thể gây ra tắc nghẽn và làm giảm hoặc ngăn chặn lưu thông máu đến tim, gây ra các triệu chứng như đau ngực, khó thở hoặc đau tim.
1. Giải phẫu và sinh bệnh học
Bệnh 3 nhánh mạch vành là một trong những dạng nặng nhất của bệnh động mạch vành, đặc biệt là khi nó ảnh hưởng đến ba động mạch vành chính. Bệnh này thường xảy ra ở người trưởng thành và người cao tuổi, và có thể gây ra những biến chứng nghiêm trọng như đau thắt ngực không ổn định hoặc nhồi máu cơ tim.
1.1 Giải phẫu sơ lược hệ mạch vành
Tim được cấp máu bởi hai động mạch vành: ĐMV trái và ĐMV phải xuất phát ở gốc ĐMC. Sau khi đi một đoạn, ĐMV trái cho 2 nhánh là động mạch liên thất trước cấp và động mạch mũ. Đm liên thất trước chạy phía trước vách liên thất về phía mỏm tim. ĐM mũ chạy trong rãnh nhĩ thất cấp máu cho thành bên thất trái.
1.2 Sinh bệnh học
Bệnh động mạch vành phát triển khi các cặn chất béo (đặc biệt là các Cholesterol) tích tụ trong các động mạch vành, gây ra sự suy giảm lưu thông máu đến tim và các cơ quan khác của cơ thể. Các yếu tố nguy cơ gây bệnh động mạch vành bao gồm tuổi tác, tiền sử bệnh tim mạch, hút thuốc lá, tiểu đường và tăng huyết áp.
- Xơ vữa động mạch vành là do lắng đọng mỡ ở lớp dưới nội mạc động mạch vành. Tình trạng xơ vữa tiến triển dần dần làm hẹp động mạch hoặc hình thành cục máu đông gây thuyên tắc trong lòng mạch. Gây cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim và chết đột tử.
- 5 yếu tố chính của tổn thương động mạch vành
+ Huyết khối
+ Tắc nghẽn cơ học
+ Tắc nghẽn động học
+ Viêm
+ Tăng nhu cầu oxy -> mất cân bằng cung cầu.
2. Triệu chứng và chẩn đoán bệnh 3 nhánh mạch vành
Các triệu chứng của bệnh 3 nhánh mạch vành bao gồm đau ngực, khó thở, mệt mỏi, đau cổ, đau vai và cánh tay. Đau thường xảy ra khi tập trung vào vận động hoặc hoạt động nặng, và có thể giảm bớt khi nghỉ ngơi hoặc sử dụng thuốc giảm đau.
Triệu chứng cơ năng
Cơn đau thắt ngực: đau sau xương ức.
- Khởi phát sau gắng sức, giảm và mất khi nghỉ ngơi hoặc dùng thuốc giãn mạch vành.
- Lạnh, hút thuốc lá là yếu tố dễ gây khởi phát cơn đau.
- Đau lan xuống mặt trong cánh tay trái, ngón 4-5, lan lên vai ra sau lưng, lên xương hàm, răng, lên cổ .
- Đau như chẹn ngực, co thắt hoặc như đè ép lên ngực.
- Nếu đau ở mỏm tim, đau nhói nóng thoáng qua thì không phải là cơn đau thắt ngực.
- Đôi khi có khó thở, mệt lả, đau đầu, vã mồ hôi, buồn nôn…
- Đau không quá vài phút. Nếu đau kéo dài >20 phút xuất hiện cả khi nghỉ thì đó là đau thắt ngực không ổn định hoặc nhồi máu cơ tim.
Chẩn đoán lâm sàng:
- Cơn đau thắt ngực đặc trưng xảy ra khi gắng sức và giảm khi nghỉ ngơi.
- Chẩn đoán bằng theo dõi ECG thấy trở về bình thường các biến đổi do thiếu máu cục bộ
- Điều trị thử với nitroglycerin dưới lưỡi thấy biến mất cơn đau trong vòng 1-3 phút.
- Nếu không giảm đau nhanh có thể loại trừ nghi ngờ có cơn đau thắt ngực do suy mạch vành hoặc đau kéo dài lại là dạng nặng nhất của suy vành tức nhồi máu cơ tim.
Chẩn đoán cận lâm sàng
- Chụp cắt lớp đa mặt cắt: cho chẩn đoán khá chính xác mức độ tổn thương hẹp, vôi hóa ĐMV. Đắt tiền
- Chụp ĐMV: tiêu chuẩn vàng, đánh giá độ nặng, khẳng định chẩn đoán hẹp Đ
- Trắc nghiệm gắng sức: dùng xe đạp kế hoặc là thảm lăn. Dương tính khi thấy STchênh phẳng hoặc là chênh xuống ³ 1mm, thời gian JT ³ 0,08s. Điểm J hạ thấp cùng với ST chênh lên thường là dương tính giả.
- Trắc nghiệm gắng sức khó kết luận ở phụ nữ < 55 tuổi, dương tính giả > 20% ở người < 40 tuổi, < 10% ở người > 60 tuổi.
- Độ nhạy chung của trắc nghiệm là 75% nên khi (-) cũng không loại trừ chẩn đoán, tuy nhiên trong trường hợp này ít có khả năng có tổn thương 3 nhánh hoặc thân chung động mạch vành trái.
- Chụp nhấp nháy cơ tim bằng Thallium 201 hoặc Techtinium 99m có độ nhạy 70-90% và độ đặc hiệu 60-90% .
- Siêu âm gắng sức: thấy bất thường vận động thành tim cho độ nhạy >90% nếu hình ảnh tốt.
- Siêu âm nội động mạch vành: đầu dò siêu âm rất nhỏ có thể đưa vào trong trong lòng ĐMV theo một dây dẫn rất nhỏ.
- Đánh giá chính xác tổn thương xơ vữa, độ dày các lớp áo ĐMV….
- Đánh giá kết quả đặt giá đỡ, đặc biệt là chỗ chia nhánh các ĐMV.
3. Điều trị và phòng ngừa bệnh 3 nhánh mạch vành
Điều trị bệnh 3 nhánh mạch vành cơ bản giống như điều trị các bệnh mạch vành khác, bao gồm các phương pháp như thay đổi lối sống, thuốc giảm đau và giảm cholesterol, phẫu thuật nong mạch vành, đặt stent, bắc cầu hoặc thủ thuật nối mạch. Thay đổi lối sống bao gồm ăn uống lành mạnh, tập thể dục đều đặn, giảm stress và bỏ thuốc lá. Thuốc giảm đau và giảm cholesterol (Statin) có thể được sử dụng để giảm các triệu chứng của bệnh và ngăn ngừa các biến chứng. Phòng ngừa bệnh 3 nhánh mạch vành bao gồm giữ mức độ cholesterol và huyết áp ở mức an toàn, giảm stress, tập thể dục đều đặn và bỏ thuốc lá.
- Phòng ngừa xơ vữa động mạch bằng statin
- Tiết thực cân đối hạn chế dùng mỡ động vật, dùng dầu thực vật loại có lượng acide béo không no cao. Ăn cá nhiều hơn thịt được xem như là góp phần làm giảm nguy cơ bệnh mạch vành. Khuyến khích tiêu thụ thức ăn giàu chất xơ.
- Không hút thuốc lá.
- Hoạt động thể lực: vận động, chơi thể thao.
- Điều trị tốt đái đường, tăng huyết áp, tăng lipide máu.
4. Tầm quan trọng của việc chăm sóc sức khỏe tim mạch
Bệnh 3 nhánh mạch vành là một bệnh lý nguy hiểm và có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm. Việc chăm sóc sức khỏe tim mạch, bao gồm thực hiện các biện pháp phòng ngừa và sớm phát hiện các triệu chứng của bệnh, là rất quan trọng để giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh.
Bệnh 3 nhánh mạch vành là một dạng nặng của bệnh động mạch vành, ảnh hưởng đến ba động mạch vành chính. Các yếu tố nguy cơ gây bệnh bao gồm tuổi tác, tiền sử bệnh tim mạch, hút thuốc lá, tiểu đường và tăng huyết áp. Các triệu chứng của bệnh bao gồm đau ngực, khó thở, mệt mỏi, đau cổ, đau vai và cánh tay. Điều trị bệnh bao gồm thay đổi lối sống, thuốc giảm đau và giảm cholesterol, phẫu thuật cấy ghép động mạch vành hoặc thủ thuật nối mạch. Việc chăm sóc sức khỏe tim mạch là rất quan trọng để giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh.
Xem thêm:
Bệnh mạch vành: Biểu hiện, nguyên nhân và cách điều trị ở Vinmec
Leave a Reply