Nhịp nhanh thất: Nguyên nhân và cách điều trị hiệu quả

Nhịp nhanh thất (Ventricular Tachycardia – VT) là một rối loạn nhịp tim phổ biến, đặc biệt là ở những người trưởng thành. Chẩn đoán nhanh thất trên ECG khi có >2 phức bộ nhịp thất liên tiếp và có tần số từ > 100 – 250 lần/phút, kèm theo phức bộ QRS rộng >120ms.  Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC), khoảng 2,7 triệu người Mỹ bị nhịp nhanh thất mỗi năm. Tuy nhiên, bệnh lý này có thể được chẩn đoán và điều trị bằng nhiều phương pháp khác nhau. Nếu không được chẩn đoán và điều trị đúng cách, có thể gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng. Bài viết này sẽ trình bày về nguyên nhân và điều trị nhịp nhanh thất.  

1. Đại cương

1.1 Nguyên nhân
Nhịp nhanh thất có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau:

  • Tim: thường liên quan đến các bệnh tim cấu trúc, các hội chứng (H/C) như: H/c QT dài, H/C Brugada, H/c Barth, các bệnh cơ tim phì đại, mắc phải, bệnh tim bẩm sinh, bệnh mạch vành, viêm cơ tim, …
  • Do thuốc:  bệnh nhân sử dụng các loại thuốc như quinidine hoặc procainamide…
  • Chất kích thích, stress, rối loạn lo âu, bệnh lý tuyến giáp, thiếu máu…
  • Rối loạn điện giải như hạ kali, hạ magie máu…

1.2 Phân loại nhịp nhanh thất

– Phân loại dựa trên biểu hiện lâm sàng:

+ VTvới huyết động học ổn định.

+ VT với rối loạn huyết động học.

  • Phân loại dựa trên điện tâm đồ

+ VTkhông bền bỉ (cơn nhịp nhanh kéo dài <30s)

+VT bền bỉ (cơn nhịp nhanh kéo dài >30s)

+ VT đơn dạng hay đa dạng

+ VT vòng vào lại nhánh

+ Nhịp nhanh thất 2 chiều

+ Xoắn đỉnh

+ Cuồng thất

+ Rung thất (ECG dao động bất thường, >250 nhịp/phút và có điện thế biến đổi).

2. Chẩn đoán nhịp nhanh thất

Theo tài liệu tham khảo từ American Heart Association (AHA), chẩn đoán nhịp nhanh thất bao gồm đo nhịp tim, điện tâm đồ, siêu âm tim và các xét nghiệm khác. Điện tâm đồ là một phương pháp chẩn đoán quan trọng để xác định loại nhịp nhanh thất, bao gồm nhịp xoang nhanh thất, nhịp xoang không đều và nhịp thất. Siêu âm tim cũng là một phương pháp chẩn đoán quan trọng để xác định các vấn đề về cơ tim và van tim.

Xem thêm: tiếp cận lâm sàng nhịp nhanh thất 

3. Điều trị nhịp nhanh thất

Theo tài liệu tham khảo từ Mayo Clinic, điều trị nhịp nhanh thất có thể được thực hiện bằng nhiều phương pháp khác nhau, bao gồm thuốc, phẫu thuật và điện xung tim. Thuốc là phương pháp điều trị phổ biến nhất cho nhịp nhanh thất, bao gồm beta-blocker, calcium channel blocker và các loại thuốc khác. Phẫu thuật và điện xung tim thường được sử dụng khi thuốc không hiệu quả hoặc bệnh lý nặng. Dưới đây đề cập đến phương pháp điều trị dựa trên biểu hiện rối loạn lâm sàng.

3.1 Nếu huyết động học của bệnh nhân không ổn định

– Thở ôxy, đường truyền TM, monitor…

– Ngừng ngay digitan nếu đang dùng

– Khi huyết động học không ổn định, xét xem bệnh nhân còn đáp ứng với nhận biết huyết áp và/hoặc mạch, người ta khuyến cáo phương pháp sau:
• Sốc điện: sốc đồng bộ 100J đến 200J (1 pha) hoặc 50J đến 100J (2 pha)• Nếu cần thiết phải được điều trị bằng khử rung ngay lập tức.
•Khi không đáp ứng với phá rung ngoài cơ thể. Sử dụng thêm các thuốc an thần hoặc giảm đau và các thuốc chống loạn nhịp mạnh đường tĩnh mạch như các thuốc: barbiturat, benzodiazepin, midazolam, propofol…..
• Khi bệnh nhân vẫn không đáp ứng và vô mạch cần tiến hành  hồi sức tim phổi chuẩn theo phác đồ.

Nếu bệnh nhân có đáp ứng nhưng tình trạng tái phát sau chuyển nhịp cần tiếp tục điều trị thuốc tìm ra căn nguyên như: nhồi máu cơ tim, rối loạn điện giải, và nhiễm độc thuốc và các độc chất…. .
Chuyển nhịp và khử rung được tiến hành nhắc lại  ởkhi bệnh nhân có huyết động không ổn định.
– Khi bệnh nhân có  VT tái phát hoặc VT chưa tìm được nguyên nhân rõ ràng, sử dụng các loại thuốc như sau:
• Amiodarone: an toàn, dung nập tốt trong điều trị VT cấp tính. Liều tải 150mg (TTM) trong 10 phút, liều duy trì 1mg/ph trong 6 giờ, sau đó 0.5 mg/phút. (Phác đồ bệnh viện nhân dân 115).
• Lidocaine: có hiệu quả điều trị nhanh thất tái phát hoặc bền bỉ. Lưu ý độc tính của lidocaine như co giật, lơ mơ thậm chí là ngưng tim ngưng thở.
3.2 Nếu huyết động học của bệnh nhân ổn định

  • Sử dụng các thuốc chống loạn nhịp: Amiodarol, chẹn beta giao cảm, ức chế men chuyển, giảm đau
  • Sốc đồng bộ chuyển nhịp trong trường hợp cần thiết
  • Điều trị các bệnh đồng mắc/ bệnh căn nguyên như: thiếu máu cục bộ cơ tim, suy tim, rối loạn điện giải, độc chất….
  • Bệnh nhân có hội chứng của VT có không có bệnh tim bất thường về cấu trúc, cân nhắc chẹn kênh canxi hoặc chẹn beta có thể được sử dụng.

3.3 Trường hợp bệnh nhân đã có máy phá rung tự động (ICD: Implantable Cardioverter Defibrillator).

  • Mời bác sĩ chuyên khoa hội chẩn để kiểm tra ICD
  • Kiểm tra lại hoạt động của ICDs: Kiểm tra các thông số xác định trị liệu của thiết bị ICD có thể quyết định cung cấp trị liệu phù hợp hơn và tránh trị liệu không phù hợp.

nhịp nhanh thất

4. Biến chứng của nhịp nhanh thất

Nếu không được chẩn đoán và điều trị đúng cách, có thể gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng. Như trụy mạch, sốc tim, nhồi máu cơ tim…

Các biến chứng của nhịp nhanh thất bao gồm:

  • Thiếu máu cơ tim: VT có thể gây ra thiếu máu cơ tim vì khi tim đập quá nhanh, không đủ thời gian cho máu được bơm đầy đủ vào cơ tim.
  • Rối loạn nhịp tim: VT kéo dài có thể gây ra rối loạn nhịp tim và làm cho tim đập không đều.
  • Hội chứng khối nhĩ: Đây là một biến chứng hiếm gặp của VT, khi một khối máu hình thành trong nhĩ do tăng áp lực trong khoang nhĩ do nhịp tim quá nhanh.
  • Tăng huyết áp: VT kéo dài có thể gây ra tăng huyết áp do tim phải đập nhanh hơn để đáp ứng nhu cầu của cơ thể.
  • Đột quỵ: VT kéo dài và không được kiểm soát, có thể gây ra đột quỵ do máu không đủ lưu thông đến não.
  • Suy tim: VT kéo dài có thể gây ra suy tim do tác động quá mạnh lên cơ tim, dẫn đến làm yếu cơ tim và giảm khả năng bơm máu.
  • Theo CDC, có một số yếu tố dẫn đến nguy cơ mắc nhịp nhanh thất, bao gồm tuổi, giới tính, bệnh lý tim mạch và sử dụng thuốc. Để phòng ngừa nhịp nhanh thất, cần tuân thủ một lối sống lành mạnh với việc tập thể dục đều đặn, giảm stress và ăn uống lành mạnh.

5. Kết luận

Nhịp nhanh thất là một rối loạn nhịp tim phổ biến và có thể được chẩn đoán và điều trị đúng cách. Việc phát hiện và chẩn đoán sớm bệnh lý là rất quan trọng để tránh các biến chứng nghiêm trọng. Điều trị VT có thể được thực hiện bằng nhiều phương pháp khác nhau, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Để phòng ngừa VT cần tuân thủ một lối sống lành mạnh và tránh các yếu tố nguy cơ. Việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa đúng cách có thể giúp giảm nguy cơ mắc nhịp nhanh thất và cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh.

 


Posted

in

,

by

Tags:

Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *