Bệnh ấu trùng giun đầu gai: Nguyên nhân và triệu chứng

Bệnh giun đầu gai ở người gây ra bởi nhiều loài giun tròn ký sinh giống Gnathostoma thuộc lớp giun tròn nhưng đầu có gai nên gọi là “giun đầu gai”. Bệnh phát hiện chủ yếu tại vùng Đông Nam châu Á, ngoài ra bệnh cũng có thể tìm thấy ở các vùng khác của châu Á, Trung và Nam Mỹ, một số vùng ở châu Phi. Người bị bệnh do ăn sống hoặc chưa được nấu chín cá nước ngọt, lươn, ếch, chim và bò sát…Cyclops có chứa ấu trùng.

1. Tác nhân bệnh ấu trùng giun đầu gai

Hiện có ít nhất 5 loài Gnathostoma spp. được chứng minh gây bệnh cho người gồm G. spinigerumG. hispidumG. doloresiG. nipponicum và G. binucleatum. Ở Việt Nam, phần lớn các trường hợp bệnh được phát hiện là do Gnathostoma spinigerum.

2. Nguồn bệnh

Nguồn bệnh chính là các loại chó, mèo nhiễm giun Gnathostoma spinigerum. Ngoài ra, một số động vật khác như lươn, cá nước ngọt, ếch nhái, chim, rắn có thể mang ấu trùng của loài giun này.

3. Tính cảm nhiễm và miễn dịch

Tất cả mọi người, cả hai giới đều có khả năng nhiễm ấu trùng này và dễ bị tái nhiễm nếu sống trong vùng dịch tễ có bệnh lưu hành.

4. Phương thức lây truyền

Người mắc bệnh do ăn phải Cyclops, cá, lươn, ếch, rắn.. hay thịt chưa nấu chín của các loài động vật chứa ấu trùng.

5. Chu kỳ phát triển của giun Gnathostoma spinigerum

Hình 1. Chu kỳ phát triển giun Gnathostoma spp. (Nguồn US-CDC, 2019)

(1). Ở vật chủ chính, giun trưởng thành sống ở thành dạ dày, đẻ trứng và trứng ra ngoài theo phân.

(2). Trứng hình thành phối và giải phóng ấu trùng giai đoạn 1 (L1) trong môi trường nước.

(3). Bị nuốt bởi loài giáp xác Cyclops (vật chủ trung gian thứ 1), ấu trùng phát triển từ L1 thành giai đoạn 3 sớm (EL3).

(4). Khi loài giáp xác bị nuốt bởi cá, ếch, rắn (vật chủ trung gian thứ 2), ấu trùng EL3 di chuyển đến mô cơ và phát triển thành giai đoạn 3 hoàn chỉnh (AL3).

(5). Vật chủ trung gian thứ 2 bị vật chủ chính nuốt, ấu trùng AL3 phát triển thành giun trưởng thành ở dạ dày.

(6). Ở một số vật chủ mang, ấu trùng giữ nguyên trạng thái AL3 và tính lây nhiễm.

(7). Người bị bệnh khi ăn phải thịt chưa chín kỹ của các động vật có chứa ấu trùng giai đoạn 3 (AL3).

6. Lâm sàng

Sau 2-4 tuần kể từ khi nhiễm ấu trùng Gnathostoma spp., người bệnh có thể xuất hiện các triệu chứng như sốt, mệt mỏi, ăn kém, buồn nôn và nôn, tiêu chảy, đau bụng không rõ ràng. Sau đó ấu trùng di chuyển và gây ra các thể lâm sàng tương ứng.

6.1. Thể ở da và mô mềm

– Tổn thương da có thể gặp ở dạng một nốt, mụn nhỏ, một khối phù nề giới hạn không rõ; có sưng, nóng, đỏ, đau.

– Phù cục bộ: Tại vị trí tổn thương, có tính di chuyển dưới da, từng đợt do chuyển động của ấu trùng.

– Ngứa, mề đay: Tính chất mạn tính, chủ yếu tại vị trí tổn thương.

– Ấu trùng di chuyển có thể gặp khắp nơi trong cơ thể bệnh nhân gồm chi trên, vùng thắt lưng, chi dưới, mặt vai cổ, vùng bụng và ngực, lưng và mông.

6.2. Thể thần kinh

Tùy vào số lượng ấu trùng và vị trí gây tổn thương, thể thần kinh gồm các mức độ tổn thương như viêm tủy rễ thần kinh, viêm não-tủy rễ thần kinh, viêm não- màng não; các hội chứng thường gặp như sau:

– Hội chứng màng não: Cứng gáy, sợ ánh sáng, tăng áp lực nội sọ.

– Hội chứng viêm não: Rối loạn tri giác, yếu/liệt nửa người.

– Có trường hợp gây hôn mê kéo dài.

6.3. Thể nội tạng và cơ quan khác hiếm gặp

Khi ấu trùng di chuyển vào các nội tạng như gan, phổi gây các biểu hiện lâm sàng tương ứng:

– Thể tiêu hóa: Khi ấu trùng di chuyển đến thành dạ dày- ruột thì bệnh nhân có thể có cảm giác khó chịu, sốt, nổi mày đay, chán ăn, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau thượng vị hay hạ sườn phải nếu ấu trùng di chuyển đến gan;

– Thể phổi: Bệnh nhân có biểu hiện ho, đau ngực do viêm màng phổi, khó thở, tràn khí màng phổi, tràn dịch-tràn khí màng phổi, ho ra máu, ho ra ấu trùng;

– Thể tiết niệu, sinh dục: Tiểu ra máu, đôi khi ấu trùng chui vào tử cung;

– Ở mắt: Ấu trùng chui vào mắt rất hiếm, Gnathostoma spp. có thể xâm nhập trực tiếp vào mắt gây viêm màng bồ đào, viêm mống mắt, teo mống mắt, xuất huyết, tăng áp lực nhãn cầu, sẹo võng mạc, rối loạn thị giác, giảm thị lực, đau, sợ ánh sáng và mù;

– Ở tai: Do ấu trùng Gnathostoma spp. di chuyển chui vào hốc tai, hốc mũi, có thể gây tổn thương cơ quan tiền đình-ốc tai làm đau tai, giảm thính lực hoặc ù tai.

7. Cận lâm sàng

7.1. Xét nghiệm

– ELISA: phát hiện có kháng thể IgG trong huyết thanh người bệnh kháng với kháng nguyên của Gnathostoma spp.

– Công thức máu: thường thấy bạch cầu toàn phần tăng, tỷ lệ bạch cầu ái toan trong máu tăng cao (có thể > 50%).

– Xét nghiệm IgE toàn phần trong máu thường tăng.

– Xét nghiệm phân: tìm các ký sinh trùng khác để chẩn đoán loại trừ.

– Sinh thiết tổ chức: xác định mô bệnh học của tổn thương do ấu trùng giun đầu gai gây ra.

– Soi trực tiếp: xác định được ấu trùng giun đầu gai bằng định loại hình thái.

– Các kỹ thuật sinh học phân tử như PCR, RFLP, giải trình tự gen để định loài.

7.2. Chẩn đoán hình ảnh

– Chụp Xquang phổi: có hình ảnh tổn thương nhu mô phổi, các vết thâm nhiễm phổi.

– Chụp CT Scanner: có hình ảnh thay đổi tỷ trọng tương ứng với vùng tổn thương.

– Chụp MRI các cơ quan nghi tổn thương: phát hiện thay đổi tín hiệu tương ứng các vùng tổn thương.

– Siêu âm ổ bụng, siêu âm đầu dò nông: phát hiện tổn thương các tạng trong ổ bụng hoặc phần mềm dưới da.

– Soi đáy mắt: phát hiện hình ảnh viêm hắc mạc, xuất huyết võng mạc, nốt ở mống mắt màu xám nhạt, thậm chí hình ảnh ấu trùng trong tiền phòng kèm chảy máu.

Nguồn tham khảo: Văn bản Bộ Y tế


Posted

in

,

by

Tags:

Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *