Xử trí ong đốt ở trẻ em

Ong đốt là một trong những nguy hiểm đáng lo ngại đối với trẻ em. Nó có thể để lại nhiều biến chứng khác nhau trong đó có sốc phản vệ, tử vong. Việc xử trí đúng và kịp thời là điều cần thiết để ngăn ngừa biến chứng nặng cho trẻ. 

1. Tổng quan:

Ở Việt Nam, các loài ong đốt người đã gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng, có thể dẫn đến tử vong. Các loài ong đó bao gồm: ong mật, ong vàng, ong vò vẽ (ong bắp cày), ong nghệ (ong bầu)… Sự khác biệt giữa ong mật và các loài ong khác là khi đốt, vòi của ong mật bị đứt và chứa những túi nọc độc bị giữ lại trong da của nạn nhân, trong khi các loài ong khác thì có thể rút vòi ra và đốt được nhiều lần.

Nọc độc của các loài ong chứa một protein có tính kháng nguyên cao, gây tăng IgE qua con đường đáp ứng miễn dịch dịch thể ở những người bị ong đốt. Ngoài ra, trong nọc ong còn có các amin sinh học, phospholipase, phosphatase và hyaluronidase.

Biến chứng nguy hiểm của tất cả các loài ong là sốc phản vệ, có thể dẫn đến tử vong. Riêng đối với ong vò vẽ, còn có thể gây ra suy thận cấp, tán huyết, tiểu Myoglobin do tiêu cơ vân, hội chứng suy hô hấp cấp (ARDS) và suy đa cơ quan.

2. Đánh giá lâm sàng:

Phản ứng dị ứng do nọc ong có nhiều hình thái và mức độ khác nhau. Thực tế, người ta phân ra 4 nhóm mức độ phản ứng dị ứng:

Nhóm 1: Bao gồm những trường hợp chỉ có phản ứng tại chỗ đốt, có thể gây nốt sẩn tại chỗ, đau và ngứa.

Nhóm 2: Bao gồm phản ứng toàn thân mức độ nhẹ, như cảm giác bỏng rát miệng, ngứa môi, miệng, họng, cảm giác nóng bức, buồn nôn, đau bụng, ban sẩn mề đay, phù mạch và sung huyết kết mạc.

Nhóm 3: Bao gồm phản ứng toàn thân mức độ nặng, như ho, thở khò khè, mất hoặc giảm nhu động ruột, vã mồ hôi, kích thích, co thắt phế quản, nhịp tim nhanh và xanh tái.

Nhóm 4: Bao gồm phản ứng toàn thân mức độ rất nặng, như khó thở, trụy mạch, nôn, đái ỉa không tự chủ, co thắt phế quản nặng, phù thanh quản, sốc, ngừng thở và ngừng tim. Khoảng 0,5-5% số người bị ong đốt có thể biểu hiện triệu chứng nặng của nhóm 4.

Xử trí ong đốt ở trẻ em
Xử trí ong đốt ở trẻ em

3. Xử trí ong đốt ở trẻ em

3.1. Nguyên tắc điều trị:

– Phát hiện và điều trị ngay sốc phản vệ.

– Chăm sóc tại chỗ vết đốt.

– Điều trị biến chứng.

3.2. Điều trị ong đốt tại tuyến cơ sở:

Trong trường hợp bị ong đốt, cần tiến hành các biện pháp điều trị tại tuyến cơ sở như sau:

  • Nếu có nguy cơ ngừng thở hoặc ngừng tim, cấp cứu ngay.
  • Đối với trường hợp sốc phản vệ, cần sử dụng Adrenalin 1‰ với liều 0,3ml (TDD).
  • Sơ cứu vết ong đốt bao gồm sử dụng kẹp để rút ngòi đốt và túi nọc ong (trong trường hợp của ong mật), rồi rửa sạch và sát trùng vùng da bị đốt bằng Alcool Povidin 10%.
  • Đối với trường hợp không có phản ứng sốc phản vệ, ong mật đốt hoặc ong vò vẽ đốt dưới 10 vết, có thể sử dụng thuốc giảm đau Paracetamol và hướng dẫn người bệnh cách chăm sóc và theo dõi tình trạng tại nhà, bao gồm lượng nước tiểu và các dấu hiệu nặng như tiểu ít, thay đổi màu nước tiểu hoặc khó thở.
  • Cần chuyển viện trong các trường hợp sau: sốc phản vệ sau khi cấp cứu, ong vò vẽ đốt trên 10 vết đốt, tiểu ít và tiểu có màu đỏ hoặc đen.

3.3. Điều trị tại tuyến huyện, tuyến tỉnh, tuyến trung ương

Để điều trị các biến chứng khi bị đốt bởi ong, cần thực hiện các biện pháp tại các tuyến huyện, tuyến tỉnh và tuyến trung ương như sau:

  • Tiểu Hemoglobine và Myoglobine thường xuất hiện sau 24-72 giờ do tán huyết (tiểu hemoglobine) hoặc hủy cơ (tiểu myoglobine). Để điều trị thiếu máu, cần bù máu (trong trường hợp tán huyết hoặc tiểu hemoglobine) và truyền dịch (tất cả các trường hợp có số mũi ong vò vẽ đốt nhiều hơn 10 mũi hoặc có tiểu ít, tiểu đỏ hoặc màu đen). Lượng dịch cần tăng hơn nhu cầu để tăng thải độc tố ong vò vẽ và phòng ngừa suy thận do tiểu Hemoglobin, Myoglobin. Điều chỉnh rối loạn điện giải, đặc biệt chú ý tăng kali máu. Để kiềm hóa nước tiểu và tăng thải myoglobin qua thận, có thể sử dụng dung dịch Dextrose 5% trong 0,45% saline 500ml (Dextrose 10% 250 ml + Normalsalin 250 ml), pha thêm 50 ml Natri Bicarbonate 4,2%. Truyền tốc độ 7 ml/kg/giờ đến khi không còn tiểu myoglobin, thường ở ngày thứ 3. Có thể xem xét kết hợp với truyền dung dịch Manitol 20% trong 1-2 ngày đầu, liều 0.5g/kg/lần, nhưng chống chỉ định trong trường hợp suy thận và quá tải. Ngoài ra, cần giữ pH nước tiểu > 6.5.
  • Suy thận cấp là biến chứng muộn (3-5 ngày) thường gặp ở ong vò vẽ đốt trên 20 mũi. Các trường hợp ong vò vẽ đốt trong những ngày đầu phải được theo dõi sát lượng dịch nhập, nước tiểu và xét nghiệm TPTNT, chức năng thận mỗi ngày nhất là các trường hợp có tiểu Hemoglobin và Myoglobin. Để điều trị suy thận cấp, cần hạn chế dịch và điều trị rối loạn điện giải. Thường suy thận cấp do ong đốt tự hồi phục không di chứng sau 14-21 ngày. Chỉ định lọc thận hay thẩm phân phúc mạc trong các trường hợp: phù phổi cấp, tăng kali máu nặng không đáp ứng điều trị nội khoa, toan máu không đáp ứng Bicarbonate, hội chứng urê huyết cao.
  • Suy hô hấp do ARDS xuất hiện sớm trong 24-48 giờ đầu kèm hình ảnh phù phổi trên X-quang nhưng CVP bình thường. Để điều trị, có thể sử dụng thở áp lực dương liên tục qua mũi (NCPAP) hoặc thở máy với PEEP cao 6-10 cm H2O.
  • Suy đa cơ quan có thể được điều trị bằng lọc máu liên tục, có tác dụng lấy bớt độc tố ong và các cytokine. Lọc máu liên tục có hiệu quả và có thể cứu sống nhiều bệnh nhân bị ong vò vẽ đốt kèm tổn thương đa cơ quan. Cần xem xét chỉ định lọc máu sớm ngay khi bệnh nhân có biểu hiện tổn thương ≥ 2 cơ quan.
  • Nếu có nhiễm trùng vết đốt hoặc do ong vò vẽ đốt nhiều hơn 10 mũi, cần sử dụng kháng sinh Cephalosporin thế hệ 1: Cephalexin 25-50 mg/kg/ngày (U), chia 3-4 lần. Nếu có bằng chứng nhiễm trùng toàn thân như sốt, bạch cầu tăng chuyển trái hoặc tổn thương đa cơ quan, cần sử dụng Cefazolin 50-100 mg/kg/ngày TM, và cần giảm liều khi suy thận. Corticoid không chỉ định thường qui, chỉ dùng khi có phản ứng phản vệ.
  • Cần theo dõi dấu hiệu sinh tồn, lượng nước tiểu, màu sắc nước tiểu, lượng xuất nhập, cân nặng mỗi ngày khi biểu hiện thiểu niệu, ion đồ.

4. Phòng ngừa ong đốt:

Để phòng ngừa ong đốt, bạn có thể thực hiện các biện pháp sau:

  • Tránh tiếp xúc với ong: Nếu bạn thấy ong đang bay quanh khu vực gần bạn, hãy di chuyển sang một nơi khác để tránh tiếp xúc với chúng.
  • Mặc quần áo bảo vệ: Khi bạn đi ra ngoài hoặc vào khu vực có nhiều ong, hãy mặc quần áo bảo vệ như áo khoác dài và quần dài để che phủ toàn bộ cơ thể.
  • Sử dụng thuốc xịt chống muỗi: Thuốc xịt chống muỗi có thể giúp giảm nguy cơ bị ong đốt, vì chúng không thích mùi của thuốc xịt này.
  • Trồng cây hương thảo: Ong không thích mùi của hương thảo, vì vậy trồng cây hương thảo trong khu vực xung quanh nhà của bạn có thể giúp giảm nguy cơ bị ong đốt.
  • Không cố gắng tiêu diệt ong: Nếu bạn phát hiện có tổ ong trong nhà hoặc khu vực xung quanh nhà, hãy liên hệ với các chuyên gia để diệt tổ ong một cách an toàn và đúng cách, không nên cố gắng tự tiêu diệt bằng các phương pháp không an toàn và gây nguy hiểm cho bản thân và người xung quanh.
Lưu đồ xử trí ong đốt
Lưu đồ xử trí ong đốt

Posted

in

by

Tags:

Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *