Ngưng thở ngưng tim ở trẻ em

Ngưng thở ở trẻ em thường là hậu quả của tình trạng suy hô hấp cấp. Ngưng tim thường sau ngưng thở. Não sẽ bị tổn thương khi ngưng thở ngưng tim trên 4 phút và nếu trên 10 phút thường tử vong, nếu sống sẽ để lại di chứng não nặng nề. Vì thế khi ngưng thở ngưng tim cần nhanh chóng xử trí để cung cấp oxy và máu cho não.

1. Đại cương ngưng thở ngưng tim:

Ngưng thở ở trẻ em thường là kết quả của suy hô hấp cấp. Thường sau đó là ngưng tim.

Nếu ngưng thở và ngưng tim kéo dài trên 4 phút, não sẽ bị tổn thương và tỷ lệ tử vong sẽ cao hơn khi kéo dài trên 10 phút. Nếu sống sót, trẻ có thể để lại di chứng não nặng nề. Vì vậy, cần cung cấp oxy và máu cho não nhanh chóng trong trường hợp này.

Có hai loại hồi sức:

  • Hồi sức cơ bản: thực hiện tại hiện trường và không sử dụng dụng cụ.
  • Hồi sức tiến bộ: thực hiện tại các cơ sở y tế hoặc trên xe cứu thương với sự hỗ trợ của dụng cụ và thuốc cấp cứu.

2. Hồi sức cơ bản ngưng thở ngưng tim

2.1 Chẩn đoán ngưng thở ngưng tim

– Hôn mê: lay gọi không tỉnh

– Lồng ngực không di động

– Không có mạch trung tâm

2.2 Hồi sức cơ bản

Thực hiện tại nơi xảy ra tai nạn ngoài bệnh viện

Nguyên tắc: nhanh và theo thứ tự A, B, C

  • Thông đường thở (Airway)
  • Thổi ngạt (Breathing)
  • Ấn tim ngoài lồng ngực (Circulation)

Các bước thực hiện theo thứ tự ưu tiên:

2.2.1. Lay gọi, kêu giúp đỡ

– Lay gọi bệnh nhân

– Nếu không đáp ứng là hôn mê, nghi ngờ ngưng thở ngưng tim khi hôn mê và kêu gọi người giúp đỡ

2.2.2. Thông đường thở

– Ngửa đầu nâng cằm, nếu nghi chấn thương cột sống cổ thì dùng phương pháp ấn hàm và cố định cổ để tránh di lệch cột sống cổ

Trong trường hợp hôn mê thì các cơ vùng cổ mất trương lực gây chèn ép tắc đường thở

– Lấy dị vật nếu có:

+ Thủ thuật vỗ lưng ấn ngực: sơ sinh, nhũ nhi

+ Thủ thuật vỗ lưng: trẻ lớn

Không dùng tay móc mù dị vật vì có thể đẩy dị vật vào sâu hơn và làm tổn thương niêm mạc miệng hầu

2.2.3. Quan sát di động lồng ngực và nghe cảm nhận hơi thở

Nếu lồng ngực không có chuyển động

Nếu không cảm nhận được hơi thở của bệnh nhân

=> Có thể là dấu hiệu của ngưng thở.

2.2.4. Thổi ngạt

  • Thổi ngạt 5 lần để đạt được 2 nhịp có hiệu quả
  • Thổi có hiệu quả khi thấy lồng ngực nhô lên khi thổi

2.2.5. Bắt mạch trung tâm

Để bắt mạch trung tâm, cần thực hiện như sau:

  • Với sơ sinh và trẻ nhỏ, có thể bắt mạch ở cánh tay hoặc bẹn.
  • Với trẻ lớn, có thể bắt mạch ở cổ hoặc bẹn.

Nếu có mạch trung tâm, tiếp tục tổi ngạt cho bệnh nhân.

Nếu không tìm thấy mạch trung tâm trong vòng 10 giây, đó có thể là dấu hiệu của ngưng tim. Trong trường hợp này, cần thực hiện ấn tim ngoài lồng ngực.

2.2.6. Ấn tim ngoài lồng ngực

Để thực hiện ấn tim ngoài lồng ngực, cần tuân thủ các nguyên tắc sau:

  • Vị trí ấn tim phù hợp cho mọi lứa tuổi là ở giữa lồng ngực, kế phần dưới của xương ức.
  • Cần ấn sâu vào khoảng 1/3 bề dày của lồng ngực.
  • Đối với trẻ sơ sinh nhũ nhi (dưới 1 tuổi), có thể sử dụng hai ngón cái hoặc hai ngón tay để thực hiện kỹ thuật ấn tim ngoài lồng ngực
Hình 1: Ấn tim 2 ngón tay
Hình 1: Ấn tim 2 ngón tay

– Trẻ lớn (Trên 1 tuổi):

– Kỹ thuật:

  • 1 bàn tay ( 1- 8 tuổi)
  • 2 bàn tay (> 8 tuổi)
Hình 2: Ấn tim 1 bàn tay
Hình 2: Ấn tim 1 bàn tay

Tần số ấn tim cho tất cả các lứa tuổi: 100 lần/phút

Ấn tim đúng: mạch trung tâm có khi ấn

– Ngưng thở ngưng tim: Tỉ lệ ấn tim/ thổi ngạt: 15/2 cho 2 cấp cứu viên, 30/2 cho 1 cấp cứu viên

3. Hồi sức nâng cao ngưng thở ngưng tim

Thực hiện tại cơ sở y tế, bệnh viện có đủ y dụng cụ và thuốc cấp cứu

3.1. Lay gọi, kêu giúp đỡ

– Lay gọi bệnh nhân

– Nếu không đáp ứng, hôn mê, kêu gọi BS, ĐD giúp đỡ

3.2. Thông đường thở

Để thông đường thở, cần thực hiện các bước sau:

  • Ngửa đầu và nâng cằm để mở đường thở. Nếu có nghi ngờ về chấn thương cột sống cổ, cần ấn hàm và cố định cổ.
  • Hút đàm nếu có.
  • Nếu có dị vật, có thể thực hiện thủ thuật vỗ lưng hoặc ấn ngực để lấy dị vật. Với trẻ sơ sinh và nhũ nhi, nên sử dụng thủ thuật vỗ lưng và ấn ngực.
  • Nếu các thủ thuật trên không thành công, cần đặt ống thông miệng hầu để thông đường thở.

3.3. Quan sát di động lồng ngực và cảm nhận hơi thở

Nếu lồng ngực không có chuyển động

Nếu không cảm nhận được hơi thở của bệnh nhân

=> Có thể là dấu hiệu của ngưng thở.

3.4. Bóp bóng qua mask

– Bóp bóng qua mask 2 nhịp có hiệu quả với FiO2 100%

Bóp bóng có hiệu quả: lồng ngực nhô khi bóp

Nếu bóp bóng mà lồng ngực không nhô lên, có thể do một số nguyên nhân sau:

  • Đường thở chưa thông: cần kiểm tra lại và ngửa đầu của bệnh nhân.
  • Mặt nạ không kín: cần kiểm tra lại vị trí và độ kín của mặt nạ.
  • Cỡ bóng nhỏ so với kích thước của trẻ: cần sử dụng bóng phù hợp với kích thước của trẻ.
  • Bóp bóng quá mạnh: cần bóp nhẹ tay để tránh gây ra sự khó chịu cho bệnh nhân.

Nếu vẫn không tạo ra sự nhô lên của lồng ngực, có thể thực hiện thủ thuật Sellick bằng cách ấn nhẹ lên sụn nhẫn. Thủ thuật này giúp tránh hơi vào dạ dày, giảm chướng bụng và giảm nguy cơ hít sặc

3.5. Bắt mạch trung tâm

Không có mạch trung tâm trong vòng 10 giây=>  Ngưng tim

3.6. Ấn tim ngoài lồng ngực

Tỉ lệ bóp bóng và ấn tim phù hợp cho từng độ tuổi như sau:

  • Sơ sinh: 3 lần ấn tim cho mỗi lần bóp bóng.
  • Trẻ ngoài tuổi sơ sinh: 15 lần ấn tim cho mỗi 2 lần bóp bóng.

Nếu có hai người thực hiện, người ấn tim nên đếm to để người bóp bóng có thể phối hợp thích hợp.

Cần tiếp tục bóp bóng và ấn tim trong vòng 2 phút, sau đó đánh giá lại tình trạng của bệnh nhân.

Nếu bệnh nhân không tự thở lại sau khi được bóp bóng qua mặt nạ trong khoảng thời gian từ 1 đến 5 phút, cần đặt nội khí quản và tiếp tục bóp bóng qua nội khí quản.

3.7. Thuốc

Để thiết lập đường tĩnh mạch, cần lấy mẫu máu từ tĩnh mạch ngoại biên. Nếu không thành công sau 2 lần lấy mẫu, cần tiêm qua xương bằng kim 18 với trochar, bơm 5ml dung dịch Epinephrine 1‰ TM vào mặt trước của xương, khoảng 2-3 cm dưới mao xương chày.

Các thuốc được sử dụng để cấp cứu ngưng tim bao gồm:

  • Epinephrine (Adrenaline) 1‰ TM: sử dụng trong trường hợp ngưng tim. Liều khuyến cáo là 0,1 ml/kg dung dịch 1% TM. Sau khi bơm thuốc, cần bơm 2-5 ml dung dịch nước muối sinh lý để đẩy thuốc. Nếu sau 3-5 phút tim chưa đập lại, cần lặp lại liều thuốc hoặc tăng liều 10 lần, mỗi 3-5 phút kiểm tra lại.
  • Epinephrine (Adrenaline) 1‰ bơm qua nội khí quản (NKQ): sử dụng trong trường hợp không có đường tĩnh mạch. Liều khuyến cáo là 0,1 ml/kg dung dịch Epinephrine 1‰ pha với NaCl 9‰ để đủ 1-2 ml. Sau khi bơm NKQ, cần bóp bóng để thuốc phân tán và hấp thu vào hệ tuần hoàn.
  • Bicarbonate: chỉ định cho trường hợp toan chuyển hóa nặng hoặc không thử khí máu được. Liều khuyến cáo là dung dịch bicarbonate 8,4% 1ml/kg/lần hoặc dung dịch 4,2% 2 ml/kg/lần TM nếu cần. Không được dùng chung với đường truyền canxi để tránh nguy cơ ứ CO2 gây nặng thêm tình trạng toan hô hấp.
  • Atropine: chỉ định cho trường hợp nhịp tim chậm. Liều khuyến cáo là 0,02 mg/kg TM, liều tối thiểu 0,1 mg, tối đa 0,5 mg/liều hoặc tổng liều không quá 1mg.
  • Amiodarone: được sử dụng trong trường hợp nhịp nhanh trên thất, rung thất hoặc nhịp nhanh thất mất mạch. Liều khuyến cáo là 5 mg/kg TM bơm nhanh hoặc qua xương trong 20-60 phút. Liều tối đa là 15 mg/kg/ngày. Cần theo dõi huyết áp trong quá trình điều trị vì thuốc có thể gây tụt huyết áp nếu tiêm nhanh. Thuốc thay thế là Lidocain 2% (0,04g/2ml), liều 1mg/kg TM, duy trì 20-50 mg/kg/phút qua bơm tiêm tự động.
  • Canxi: chỉ sử dụng trong trường hợp có bằng chứng hạ can xi huyết hoặc ngộ độc thuốc ức chế canxi. Liều khuyến cáo là Calcium chloride 10% 0,2ml/kg TM chậm hoặc Calcium gluconate 10% 1ml/kg TM chậm.
  • Glucose: chỉ định cho trường hợp hạ đường huyết. Liều khuyến cáo là dung dịch glucose 30% 2ml/kg TMC đối với trẻ lớn và dung dịch glucose 10% 2ml/kg TMC đối với trẻ sơ sinh.
  • Truyền dịch: nếu nguyên nhân ngưng thở ngưng tim là hậu quả của sốc giảm thể tích, cần truyền nhanh dung dịch Lactate Ringer 20 ml/kg trong 15 phút. Nếu không thành công, cần dùng dung dịch cao phân tử.

Nếu không thể cân bệnh nhân trong trường hợp cấp cứu, có thể ước lượng cân nặng theo tuổi để tính liều thuốc.

– Trẻ 0-12 tháng : Cân nặng(kg) = (0,5 x tuổi tính theo tháng) + 4

– Trẻ 1-5 tuổi : Cân nặng(kg) = (2 x tuổi tính theo năm) + 8

– Trẻ 6-12 tuổi : Cân nặng(kg) = (3 x tuổi tính theo năm) + 7

3.8. Sốc điện

Các chỉ định cho sốc điện bao gồm:

  • Sốc điện không đồng bộ: sử dụng trong trường hợp rung thất, ngưng tim, nhịp nhanh thất mất mạch.
  • Sốc điện đồng bộ: sử dụng trong trường hợp nhịp nhanh thất có mạch, nhịp nhanh kịch phát trên thất, hoặc sau khi điều trị thuốc thất bại hoặc có rối loạn huyết động.

Ở trẻ nhỏ, nên sử dụng bản điện cỡ trẻ em có kích thước khoảng 4-5cm. Nếu không có bản nhỏ, có thể sử dụng bản lớn đặt trước và sau ngực.

Sau mỗi lần thực hiện sốc điện, cần nghe tim và theo dõi nhịp tim qua monitor để có hướng xử trí tiếp theo

3.9. Theo dõi sau hồi sức ngưng thở ngưng tim

Sau hồi sức ngưng thở ngưng tim, cần theo dõi các thông số sau:

  • Nhịp thở, màu da, niêm mạc, mạch, huyết áp, tri giác, đồng tử mỗi 15 phút.
  • Đo độ bão hòa oxy (SaO2).
  • Theo dõi nhịp tim bằng ECG monitoring.
  • Đo khí máu, ion đồ, Dextrostix, và XQ tim phổi.
  • Các dấu hiệu diễn tiến tốt bao gồm: hồng hào, tự thở, tim đập lại, mạch rõ, và tỉnh táo.

Việc quyết định thời điểm ngưng hồi sức trong trường hợp ngưng thở ngưng tim kéo dài là khó khăn. Tuy nhiên, có thể xem xét ngưng hồi sức nếu sau 30-60 phút mà tim vẫn không đập lại, không thở lại, đồng tử vẫn giãn và sau khi đã giải thích cho thân nhân.


Posted

in

by

Tags:

Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *