Implant tức thì ở vùng thẩm mỹ – Những yêu cầu và lưu ý.

Đặt implant tức thì cho một răng ở vùng thẩm mỹ bắt đầu được ủng hộ từ giữa những năm 1990, và kể từ đó được xem là một phương án điều trị tiên lượng để thay thế răng bị mất. Ngoài việc giảm thời gian điều trị và đem lại sự thuận tiện cho bệnh nhân, đặt implant tức thì còn được ghi nhận là có tỷ lệ thành công cao nếu tuân thủ đúng các hướng dẫn lâm sàng. Cùng tìm hiểu những yêu cầu về Xquang và lưu ý đối với dạng Implant đặc biệt này.

implant-tuc-thi-1

1. Những yêu cầu về Xquang đối với Implant tức thì

Để đảm bảo đặt implant tức thì thành công, ngoài sự hiện diện của ổ xương nguyên vẹn sau nhổ răng và không có nhiễm trùng hoạt động, thì phải đạt được độ ổn định implant sơ khởi bằng cách khớp implant với vách xương trong và vượt qua chóp răng khoảng 4-5 mm [1]. Không may là không phải lúc nào cũng đủ xương xung quanh răng bị mất để đạt được độ ổn định implant sơ khởi, nên các phương án điều trị thay thế phải được xem xét. Những yếu tố như chiều dài chân răng, vị trí chân răng trong mặt phẳng đứng dọc, và hình thái của hốc xương là rất quan trọng cho việc xác định tính khả thi của đặt implant tức thì, và phải được đánh giá bằng hình ảnh chụp cắt lớp điện toán chùm tia hình nón (CBCT). Xác định vị trí chân răng trong mặt phẳng đứng dọc thông qua phim CBCT sẽ là thông tin bổ sung quan trọng khi lên kế hoạch điều trị đặt implant tức thì ở vùng răng trước hàm trên [2].

Việc xác định mức độ mô cứng và mô mềm xung quanh sẽ liên quan đến kế hoạch hoặc mong đợi. Nên tiến hành đánh giá cẩn thận lâm sàng và X-quang về một số điểm mốc giải phẫu quan trọng. Sự thành công của phục hình sau cùng đặc biệt liên quan đến sự hiện diện bản xương ngoài tốt trước khi nhổ răng và đủ đỉnh xương mặt bên. Nếu đạt được những điều kiện này thì có thể dự đoán về một kết quả tốt. Quy trình phẫu thuật nên bao gồm nhổ răng không sang chấn, ghép xương tối thiểu vào khoảng trống giữa implant với ổ nhổ răng, đồng thời tăng mô mềm ở giai đoạn phẫu thuật thì đầu, và ở thì hai nếu mô mỏng.

2. Những lưu ý về dạng Implant này ở vùng thẩm mỹ

Đặt implant tức thì cho một răng ở vùng thẩm mỹ bắt đầu được ủng hộ từ giữa những năm 1990, và kể từ đó được xem là một phương án điều trị tiên lượng để thay thế răng bị mất [3]. Ngoài việc giảm thời gian điều trị và đem lại sự thuận tiện cho bệnh nhân, đặt implant tức thì còn được ghi nhận là có tỷ lệ thành công cao nếu tuân thủ đúng các hướng dẫn lâm sàng [4]. Chưa có bằng chứng cho thấy tính ưu việt của phương thức này so với phương thức khác về sự lành thương của các thiếu hồng quanh implant. Tuy nhiên, có một vài bằng chứng cho thấy đặt implant sớm (4-8 tuần) có kết quả tái tạo tốt hơn so với đặt implant tức thì khi có khiếm khuyết cửa sổ ở vách xương ngoài. Đặt implant sau nhổ răng có tỷ lệ tồn tại cao, với phần lớn nghiên cứu báo cáo tỷ lệ này đạt trên 95%. Điều này cho thấy đặt implant tức thì và trì hoãn (loại 2) có tỷ lệ tồn tại tương đương nhau. Đặt implant tức thì thường gặp tình trạng thay đổi mô gây tụt niêm mạc mặt ngoài và tụt gai nướu. Có bằng chứng cho thấy đặt implant sớm (4-8 tuần) có tần số tụt niêm mạc thấp hơn so với đặt implant tức thì. Các yếu tố nguy cơ gây tụt mô mềm khi đặt implant tức thì là dạng sinh học mô mỏng, implant nằm lệch ngoài, và vách xương ngoài mỏng hoặc bị phá hủy [5]. Mặc dù kết quả thẩm mỹ do bệnh nhân đánh giá về đặt implant sau nhổ răng thường là tốt hơn, nhưng vẫn có một vài nghiên cứu đánh giá kết quả thẩm mỹ bằng các thông số khách quan.

Các bước phục hình nên tuân theo thời gian sinh học của quá trình phẫu thuật hướng dẫn sự trưởng thành mô. Vì dạng vỏ sò của mô mềm được xác định bởi hình dạng phục hình, nên hình dạng phục hình phù hợp là rất quan trọng. Nhịp cầu hình trứng của cầu răng Maryland sẽ định hình mô trong giai đoạn lành thương và không bao giờ được tháo ra nhằm duy trì đường viền mô mềm dự kiến.

Khi kết nối với implant, ở thì một hoặc thì hai, thì phục hình tạm và phục hình sau cùng chỉ nên được điều chỉnh ít nhất có thể. Do đó, nha sĩ nên cố gắng xác định hình dạng phục hình chính xác trong một lần, và sau đó, chỉ điều chỉnh rất ít để chuyển hình dạng này sang phục hình sau cùng. Như thị trường ngày nay có rất nhiều loại vật liệu, và việc lựa chọn nên tập trung vào những vật liệu kết hợp cả thẩm mỹ, sinh học, và độ bền.

Nguồn tài liệu: Clinical Cases in Implant Dentistry, First Edition – Published 2017 by John Wiley & Sons, Inc.

1. Kois JC, Kan JY. Predictable peri-implant gingival aesthetics: surgical and prosthodontic rationales. Pract Proced Aesthet Dent 2001;13:691-698.

2. Kan JY, Roe P, Rungcharassaeng K, et al. Classification of sagittal root position in relation to the anterior maxillary osseous housing for immediate implant placement: a cone beam computed tomography study. Int J Oral Maxillofac Implants 2011;26(4):873-876.

3. Wohrle PS. Single-tooth replacement in the aesthetic zone with immediate provisionalization: fourteen consecutive case reports. Pract Periodontics Aesthet Dent 1998;10:1107–1114.

4. Kan JY, Rungcharassaeng K, Lozada J. Immediate placement and provisionalization of maxillary anterior single implants: 1-year prospective study. Int J Oral Maxillofac Implants 2003;18:31-39.

5. Chen ST, Buser D. Clinical and esthetic outcomes of implants placed in postextraction sites. Int J Oral Maxillofac Implants 2009;24:186-217


Posted

in

,

by

Tags:

Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *