Phình bóc tách động mạch chủ là một bệnh lý cấp cứu có đặc trưng là tình tràng rách lớp áo trong của động mạch chủ và dẫn đến hình thành nên một lòng mạch giả – false channel. Dưới áp lực, máu luồn vào vết rách và sẽ bóc các lớp của mạch máu ra, tạo nên cơn đau dữ dội, đc bệnh nhân mô tả là cơn đau theo kiểu xé rách – tearing pain.
1. Lâm sàng
Các triệu chứng và dấu hiệu
Bóc tách động mạch chủ nên được cân nhắc ở tất cả bệnh nhân có biểu hiện của đau ngực. Triệu chứng đau ngực có thể có những đặc điểm sau:
• Vị trí: của triệu chứng đau ngực phụ thuộc vào vị trí của bóc tách (có thể giả triệu chứng đau của nhồi máu cơ tim). Cơn đau này xảy ra do sự gián đoạn của dòng máu đến các động mạch vành gây ra tình trạng thiếu máu (thường là khi cung hoặc gốc động mạch chủ bị ảnh hưởng) Đau thường khởi phát đột ngột và nặng ngay khi khởi phát khi so với triệu chứng đau trong nhồi máu cơ tim. Bóc tách không đau gặp ở 10% bệnh nhân.
• Khởi phát: đột ngột
• Đặc điểm: cơn đau như xé (nếu đau như xé giữa hai bả vai thì thường là có liên quan đến bóc tách động mạch chủ dưới).
• Hướng lan: lan ra sau lưng và/hoặc giữa hai vai. Có thể lan lên cổ hoặc cằm (thường là khi bóc tách cung động mạch chủ rồi lan ra các nhánh của động mạch chủ)
• Mức độ: thường là nặng ngay ban đầu (có thể nhẹ ở một vài trường hợp).
Các triệu chứng thần kinh sau có thể biểu hiện (20 %):
• Ngất (do giảm thể tích máu, rối loạn nhịp, tăng hoạt động của dây phế vị
• Thay đổi trạng thái nhận thức
• Đột quỵ (biến cố tim mạch) – yếu hoặc liệt nửa người kèm với dị cảm nửa người
• Thay đổi chức năng cảm giác và chức năng vận động có thể xảy ra nếu như các dây thần kinh ngoại biên bị ảnh hưởng do thiếu máu
• Khàn giọng có thể do chèn ép vào dây thần kinh thanh quản
Ngoài ra, các nhóm triệu chứng khác có thể xảy ra dọc theo đường bóc tách.
Các triệu chứng tim mạch: Có thể gây chèn ép van động mạch chủ cấp nặng dẫn đến suy tim sung huyết thứ phát. Dẫn đến khó thở khi nằm và khó thở.
• Tăng huyết áp: bệnh nền là tăng huyết áp hoặc gia tăng catecholamine trong tuần hoàn.
• Huyết áp tụt: là một dấu hiệu tiên lượng nặng có thể là kết quả của chèn ép tim, giảm thể tích máu hoặc gia tăng hoạt động của thần kinh phế vị.
* Các triệu chứng của chèn ép thực quản: khó nuốt.
• Đau bụng: khi xảy ra ở động mạch chủ bụng
• Đau vùng mạn sườn: do bóc tách động mạch thận.
• Các triệu chứng của bệnh lý toàn thân: bệnh nhân có thể có các biểu hiện của bệnh lý toàn thân có liên quan đến bóc tách động mạch chủ và có thể do đó có các triệu chứng của bệnh lý mạch máu ngoại biên, nhiễm trùng, hội chứng Marfan, hoặc hội chứng Ehler-Danlos.
Các dấu hiệu thường gặp nhất của bóc tách động mạch chủ:
Huyết áp không đều ở hai tay, thường chênh >20mmHg giữa tay phải và tay trái do bóc tách gây tắc nghẽn các nhánh của động mạch chủ.
• Hở chủ được đặc trưng bởi biểu hiện mạch dội – hiệu áp rộng >50mmHg, tiếng thổi (thì tâm trương).
• Các dấu hiệu của suy tim sung huyết thứ phát do rối loạn chức năng van chủ nghiêm trọng, với biểu hiện của khó thở khi nằm, khó thở, tăng áp lực tĩnh mạch cổ, ran hai đáy phổi.
• Có khả năng không còn tỉnh táo.
• Chèn ép tim với các đặc trưng đó là tĩnh mạch cổ nổi, tụt huyết áp, mạch nghịch lý, dấu Kussmaul.
• Tắc nghẽn tĩnh mạch chủ trên (hiếm gặp) có thể dẫn đến hội chứng tĩnh mạch chủ trên.
• Các dấu hiệu của đột quỵ – thân mình đổ về một bên
• Bệnh nhân có thể biểu hiện shock: lạnh, tím tái, mạch nhanh và thở nhanh
• Hội chứng Horner có thể biểu hiện do chèn ép giao cảm cổ
Cảm giác tê và kiến bò ở chi trên và chi dưới do tthiếu máu ngoại vi.
• Tiếng thổi tâm trương mới và/hoặc mạch không đối xứng.
• Các dấu hiệu của tràn màu màng phổi nếu như vỡ mạch máu chảy vào khoang màng
phổi, biểu hiện của thở nhanh nông, đau nhó kiểu màng phổi.
• Thiếu máu động mạch cấp ở chi dưới hoặc ở chi trên, biểu hiện của mạch yếu, tím tái, nhiệt độ cơ thể thấp, giảm cảm giắc, dị cảm, mất cảm giác.
• Các dấu hiệu của bệnh lý mô liên kết như các dấu hiệu của hội chứng Marfan hoặc hội
chứng Ehler-Danlos.
2. Các biến chứng của phình bóc tách động mạch chủ
Bóc tách động mạch chủ có thể gây ra các biến chứng sau:
Tụt huyết áp và shock (giảm thể tích) thậm chí có thể gây tử vong do mất máu
• Tàn tật vĩnh viễn do đột quỵ
• Hở chủ cấp dẫn đến bóc tách đoạn gần lan đến xoang Valsalva và gốc động mạch chủ.
• Phù phổi do hở chủ cấp
• Chèn ép tim do tràn máu vào khang ngoài màng tim.
• Thiếu máu cơ tim do giảm dòng máu đến các động mạch vành.
• Hở chủ
• Nhồi máu cơ tim
• Thiếu máu toàn cơ thể ví dụ mạc treo ruột, thận, tủy sống, thiếu máu/nhồi máu tạng. Chèn ép các cấu trúc giải phẫu bao gồm có thực quản, tĩnh mạch chủ trên, hạch thần kinh (hội chứng Horner do chèn ép hạch giao cảm), đường thở, và thần kinh quặt ngược thanh quản trái (khàn giọng và liệt dây thanh).
• Phồng động mạch chủ.
Tài liệu tham khảo: Bệnh Học Tim Mạch Lecturio
Leave a Reply