Trật khớp háng: các phương pháp nắn kín (phần 2)

Trật khớp háng là tình trạng khi chỏm xương đùi và ổ cối bị lệch khỏi vị trí bình thường, có thể hoàn toàn hoặc một phần. Nguyên nhân thường gặp là do chấn thương. Nắn kín là phương pháp điều trị ban đầu, thường thực hiện trong phòng cấp cứu. Ở phần 1 chúng ta đã nói đến các phương pháp nắn kín thường dùng để điều trị trật khớp háng. Ở phần này, chúng ta sẽ tiếp tục bàn luận về các phương pháp nắn kín khác.

1. Các phương pháp nắn kín trong trật khớp háng ra sau (tiếp)

1.1. Phương pháp Howard

Bệnh nhân nằm ngửa, cả bác sĩ chính và người phụ đứng ở bên bị trật khớp. Đưa đùi vuông góc với thân mình phương thẳng đứng. Người phụ nắm đùi và kéo ngang. Người phụ thứ hai giữ xương chậu trong khi nắn. Nếu không có người phụ thứ hai, người phụ thứ nhất sẽ cố định xương chậu khi bác sĩ chính giữ đầu gối của cẳng chân cùng bên. Bác sĩ chính kéo theo hướng trên – dưới, đồng thời xoay trong và ngoài cho đến khi nắn thành công.

Phương pháp Howard

1.2. Phương pháp Piggyback

Bệnh nhân nằm ngửa ở mép dưới của giường. Đùi cùng bên tạo góc 90° với thân theo chiều thẳng đứng. Bác sĩ đặt đầu gối của bệnh nhân lên vai của mình và dùng vai làm điểm tựa, tác dụng một lực hướng xuống xương chày để tạo ra một lực hướng ra trước ở hông cho đến khi khớp háng được nắn về vị trí.

Phương pháp Piggyback

1.2. Phương pháp Tulsa/Rochester/Whistler

Bệnh nhân nằm ngửa, bác sĩ đứng ở bên bị trật khớp háng. Đầu gối bên đối diện gập 130°. Bác sĩ đặt cánh tay của mình dưới đầu gối cùng bên sao cho chân gập trên cẳng tay và dùng chính bàn tay đó để nắm lấy đầu gối bên đối diện. Với bàn tay còn lại, bác sĩ cố định mắt cá chân cùng bên vào cáng và tạo lực kéo xuống dưới bằng cách sử dụng mắt cá chân cùng với xoay trong và ngoài cho đến khi khớp háng được nắn về vị trí cũ.

Phương pháp Tulsa/Rochester/Whistler

1.4. Phương pháp Skoff

Bệnh nhân ở tư thế nằm nghiêng với chân bên bị trật hướng lên trên. Bác sĩ chính đứng bên đối diện mặt bệnh nhân. Chân được đặt ở tư thế gập hông 90°, xoay trong 45°, khép 45° và gập đầu gối 90°. Bác sĩ chính kéo sang ngang trong khi khi người phụ kéo theo phương trung với phương của xương đùi. Sau đó, bác sĩ chính sẽ nắn phần lồi ra ở vùng mông và đẩy chỏm xương đùi bị trật cho đến khi khớp háng được nắn lại đúng vị trí.

Phương pháp Skoff

1.5. Phương pháp Stimson Gravity

Bệnh nhân nằm sấp, Hông và đầu gối tạo góc 90° tại mép giường. Với một người phụ cố định xương chậu, bác sĩ chính giữ đầu gối và mắt cá chân cùng bên và tác dụng lực xuống phần xa đầu gối cho đến khi phần chi đó được hạ xuống. Bác sĩ có thể áp dụng xoay trong và ngoài để hỗ trợ giảm bớt. Phải thận trọng với kỹ thuật này, vì bệnh nhân được an thần ở tư thế nằm sấp phải được theo dõi liên tục đường thở của họ. Ngoài ra, phải thận trọng để tránh bệnh nhân rơi ra khỏi giường.

Phương pháp Stimson Gravity

1.6. Phương pháp kéo – phản lực

Phương pháp này là một biến thể của Phương pháp Skoff. Bệnh nhân ở tư thế nằm nghiêng với chi cùng bên hướng lên trên. Người phụ di chuyển bên bị ảnh hưởng theo hướng gập hông 90°, xoay trong 45°, khép 45° và gập đầu gối 90°. Sử dụng khăn vải thắt nút để tạo 2 vòng. Người phụ đứng trong vòng thứ nhất và luồn qua háng của bệnh nhân và đến mào chậu. Bác sĩ đứng trong vòng thứ hai đặt phía sau đầu gối cùng bên. Bác sĩ chính kéo phương ngang  bằng cách ngả người ra sau trong khi sử dụng tay còn lại để điều khiển chân. Đồng thời, người phụ ngả người ra hướng ngược lại, đồng thời sử dụng gót bàn tay để ấn vào vùng biến dạng ở vùng mông cho đến khi thành công.

Phương pháp kéo – phản lực

1.7. Kỹ thuật Waddell

Người phụ cố định xương chậu của bệnh nhân dựa vào cáng, bác sĩ chính trèo lên cáng. Bác sĩ chính đặt chân bệnh nhân vào giữa hai chân của bác sĩ và đặt cẳng tay bên dưới đầu gối bệnh nhân. Để cố định chân bệnh nhân, bác sĩ đặt cẳng tay của mình ngang đầu gối, sao cho khuỷu tay ở trên một đầu gối và bàn tay bám vào đầu gối bên kia. Với đầu gối cùng bên gần với ngực của bác sĩ, bác sĩ chính chỉnh đùi và hông góc 60°-90° và đầu gối gập 90°. Bác sĩ chính kéo xương đùi bằng cách nghiêng người về phía sau, sử dụng bàn chân của mình làm trụ và tiếp tục cho đến khi khớp háng về vị trí.

Phương pháp Waddell xử trí trật khớp háng

2. Tổng kết các phương pháp nắn kín điều trị trật khớp háng

Với tỷ lệ chấn thương mạnh càng tăng và số ca thay khớp háng toàn phần được thực hiện, số ca trật khớp háng tự nhiên và sau thay khớp háng có thể sẽ tăng lên. Nhân viên y tế phải làm quen với các phương pháp tốt nhất để chẩn đoán và điều trị những bệnh nhân này. Bệnh nhân bị trật khớp háng phải được chẩn đoán cẩn thận và bác sĩ điều trị phải thông thạo các cách khác nhau để điều trị chấn thương và các biến chứng có thể xảy ra. Đánh giá và điều trị kịp thời, bao gồm nhận biết các biến chứng tiềm ẩn, là cần thiết để mang lại kết quả tốt nhất cho bệnh nhân.

Tài liệu tham khảo:

1. Dwyer AJ, John B, Singh SA, Mam MK. Complications after posterior dislocation of the hip. Int Orthop. 2006. August;30(4):224-227. doi: 10.1007/s00264-005-0056-9

2. Dreinhöfer KE, Schwarzkopf SR, Haas NP, Tscherne H. Isolated traumatic dislocation of the hip. Long-term results in 50 patients. J Bone Joint Surg Br. 1994. January;76(1):6-12.

3. Waddell BS, Mohamed S, Glomset JT, Meyer MS. A detailed review of hip reduction maneuvers: a focus on physician safety and introduction of the Waddell technique. Orthop Rev (Pavia). 2016. March 21;8(1):6253. doi: 10.4081/or.2016.6253.

4. Dawson I, van Rijn AB. Traumatic anterior dislocation of the hip. Arch Orthop Trauma Surg. 1989;108(1):55-57. doi: 10.1007/BF00934160.

5. Clegg TE, Roberts CS, Greene JW, Prather BA. Hip dislocations—epidemiology, treatment, and outcomes. Injury. 2010. April;41(4):329-334. doi: 10.1016/j.injury.2009.08.007.

6. Sanders S, Tejwani N, Egol KA. Traumatic hip dislocation—a review. Bull NYU Hosp Jt Dis. 2010;68(2):91-96.

7. Dawson-Amoah K, Raszewski J, Duplantier N, Waddell BS. Dislocation of the Hip: A Review of Types, Causes, and Treatment. Ochsner J. 2018 Fall;18(3):242-252. doi: 10.31486/toj.17.0079. PMID: 30275789; PMCID: PMC6162140.


Posted

in

by

Tags:

Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *