Phần lớn các trường hợp dị vật thực quản được xử trí bằng cách gắp dị vật qua nội soi. Quy trình này chỉ đề cập tới các trường hợp mà can thiệp nội soi thất bại hoặc không còn chỉ định can thiệp nội soi mà phải can thiệp phẫu thuật để lấy dị vật và giải quyết biến chứng như áp xe trung thất, rò thực quản.
1. Chỉ định phẫu thuật lấy dị vật thực quản qua đường cổ
Dị vật thực quản có biến chứng tổn thương mạch máu lớn, áp xe trung thất mà không có chỉ định can thiệp nội soi hoặc can thiệp thất bại.
2. Chống chỉ định
Không có chống chỉ định tuyệt đối
Mặc dù phẫu thuật lấy dị vật thực quản qua đường cổ là một phương pháp hiệu quả để loại bỏ các dị vật mắc kẹt trong thực quản, tuy nhiên cũng có một số trường hợp chống chỉ định tương đối, bao gồm:
– Bệnh nhân bị suy tim nặng hoặc suy hô hấp nặng: Phẫu thuật lấy dị vật thực quản qua đường cổ có thể gây ra các vấn đề về hô hấp và tim mạch, do đó không nên thực hiện trên bệnh nhân bị suy tim nặng hoặc suy hô hấp nặng.
– Bệnh nhân có các vấn đề về đông máu: Phẫu thuật lấy dị vật thực quản qua đường cổ có nguy cơ chảy máu, do đó không nên thực hiện trên bệnh nhân có các vấn đề về đông máu như bệnh nhân đang sử dụng thuốc chống đông máu hoặc bệnh nhân có tiền sử chảy máu.
– Dị vật nằm trong vị trí quá khó tiếp cận: Nếu dị vật nằm ở vị trí quá khó tiếp cận hoặc nằm quá sâu trong thực quản, phẫu thuật lấy dị vật thực quản qua đường cổ có thể không hiệu quả và gây nguy hiểm cho bệnh nhân.
– Bệnh nhân có các vấn đề về dạ dày hoặc ruột: Nếu bệnh nhân có các vấn đề về dạ dày hoặc ruột, phẫu thuật lấy dị vật thực quản qua đường cổ có thể gây ra các biến chứng như viêm hoặc nhiễm trùng trong các bộ phận này.
– Bệnh nhân không đồng ý phẫu thuật: Nếu bệnh nhân không đồng ý với phẫu thuật hoặc có các vấn đề về tâm lý hoặc sức khỏe không thích hợp để thực hiện phẫu thuật, phẫu thuật lấy dị vật thực quản qua đường cổ cũng không nên được thực hiện.
3. Chuẩn bị
3.1. Người thực hiện:
– 01 Phẫu thuật viên chuyên khoa tiêu hóa hoặc ngoại chung
– 02 phụ mổ
– Kíp gây mê: 01 Bác sĩ gây mê, 01 Điều dưỡng phụ gây mê
– Kíp dụng cụ: 01 Dụng cụ viên, 01 nhân viên chạy ngoài
3.2. Người bệnh
– Được chẩn đoán bệnh, xét nghiệm sinh học, đánh giá toàn trạng bệnh phối hợp và được điều trị, nuôi dưỡng, cân bằng đủ đảm bảo cho cuộc phẫu thuật dự kiến.
– Nâng cao thể trạng, cân bằng những rối loạn do hậu quả của bệnh hoặc do cơ địa, bệnh mãn tính, tuổi…
– Người bệnh và gia đình được giải thích rõ trước mổ về tình trạng bệnh và tình trạng chung, về những khả năng phẫu thuật sẽ thực hiện, về những tai biến, biến chứng, di chứng có thể gặp do bệnh, do phẫu thuật, do gây mê, tê, giảm đau, do cơ địa của người bệnh.
– Nhịn ăn, thụt tháo, vệ sinh vùng phẫu thuật và toàn thân.
3.3. Phương tiện:
Bộ dụng cụ đại phẫu, dao siêu âm, Ligasure, chỉ phẫu thuật, thuốc, dịch truyền,…
3.4. Dự kiến thời gian phẫu thuật: 90 phút
4. Các bước tiến hành
– Người bệnh được đặt thông mũi thực quản dạ dày nếu có thể.
– Tư thế nằm ngửa kê gối dưới vai nếu ở thực quản cổ, nằm nghiêng trái nếu ở thực quản ngực và nằm ngửa kê gối lưng nếu ở thực quản bụng.
– Gây mê nội khí quản và sẵn sàng chủ động xẹp phổi phải nếu cần
– Đường rạch cổ trái cắt cân cơ qua máng cảnh về phía trước cột sống cổ tìm và bộc lộ thực quản cổ. Mở thực quản lấy dị vật rồi dùng chỉ phẫu thuật khâu đóng thương tổn thực quản cổ. Đặt dẫn lưu vết mổ. Khâu đóng cân cổ nông (dưới da) khâu đóng lớp da.
5. Theo dõi và xử trí tai biến
Theo dõi quá trình liền vết mổ, quá trình liền vết khâu thực quản, theo dõi ống dẫn lưu vết mổ, rút dẫn lưu khi hết tác dụng theo dõi. Cho người bệnh nhịn ăn miệng, nuôi dưỡng bằng ống thông hoặc truyền tĩnh mạch đến khi liền vết khâu.
– Biến chứng chảy máu: phát hiện chảy máu tại vùng mổ hoặc biểu hiện thiếu máu cấp đồng thời. Làm các thăm dò xác định có chảy máu và mức độ chảy máu.
. Điều trị: điều trị bảo tồn hoặc phẫu thuật cầm máu.
– Biến chứng thủng lại nhiễm trùng: phát hiện thủng và hoặc nhiễm trùng tại vùng mổ hoặc biểu hiện nhiễm trùng cấp đồng thời. Làm các thăm dò xác định có thủng lại, hay tình trạng nhiễm trùng.
. Điều trị: điều trị bảo tồn, dẫn lưu hoặc phẫu thuật chống nhiễm trùng hoặc phối hợp các giải pháp khác thích hợp.
– Biến chứng hô hấp: Người bệnh suy hô hấp, xẹp phổi, ổ cặn màng phổi. tắc nghẽn hô hấp, tràn máu tràn khí … màng phổi: xác định và khắc phục theo nguyên nhân.
6. Hạn chế của phẫu thuật lấy dị vật thực quản qua đường cổ
Phẫu thuật lấy dị vật thực quản qua đường cổ là một thủ thuật phẫu thuật tiêu chuẩn được sử dụng để loại bỏ các dị vật bị mắc kẹt trong thực quản. Tuy nhiên, nó cũng có một số hạn chế nhất định, bao gồm:
– Nguy cơ biến chứng: Phẫu thuật lấy dị vật thực quản qua đường cổ có thể gây ra các biến chứng, bao gồm nhiễm trùng, chảy máu, các vấn đề về hô hấp và thực quản.
– Không thể loại bỏ được tất cả các dị vật: Đôi khi, một số dị vật có kích thước hoặc hình dạng đặc biệt có thể không thể loại bỏ được bằng phẫu thuật lấy dị vật thực quản qua đường cổ.
– Làm tổn thương thực quản: Phẫu thuật lấy dị vật thực quản qua đường cổ có thể gây ra tổn thương cho thực quản, dẫn đến các vấn đề như viêm, phù và sẹo.
– Phẫu thuật lấy dị vật thực quản qua đường cổ đòi hỏi kỹ năng và kinh nghiệm của bác sĩ. Nếu bác sĩ không có đủ kinh nghiệm hoặc thiếu các công cụ cần thiết, nó có thể làm tăng nguy cơ biến chứng và không đạt được kết quả tốt nhất.
– Chi phí cao: Phẫu thuật lấy dị vật thực quản qua đường cổ có chi phí cao, bao gồm cả chi phí của bác sĩ, y tá, dụng cụ, thuốc giảm đau và dụng cụ giám sát.
Tóm lại, phẫu thuật lấy dị vật thực quản qua đường cổ là một phương pháp hiệu quả để loại bỏ các dị vật mắc kẹt trong thực quản, nhưng nó cũng có những hạn chế và nguy cơ biến chứng. Bệnh nhân nên thảo luận kỹ với bác sĩ để đưa ra quyết định phù hợp trước khi quyết định phẫu thuật.
Nguồn tham khảo: Bộ Y tế
Leave a Reply