Màng ngoại bào DynaMatrix là màng ghép dị loại có nguồn gốc từ mô dưới niêm mạc ruột non của lợn, tạo thuận lợi cho sự lành thương mô mềm và tái cấu trúc thành mô tự nhiên. DynaMatrix giữ lại những thành phần tự nhiên gồm collagen loại I, III, IV, glycosaminoglycan (hyaluronic acid, chondroitin sulfate A và B, heparin, và heparin sulfate), proteoglycans, các yếu tố tăng trưởng (yếu tố tăng trưởng nguyên bào sợi-2, yếu tố tăng trưởng chuyển dạng-ß), và fibronectin. Bài viết này chủ yếu tập trung vào quá trình đánh giá về loại màng này trong phẫu thuật tái sinh xương. Cùng tìm hiểu.
1. Đánh giá về Implant trên sống hàm đã tiến hành phẫu thuật tái sinh xương
Đặt implant ở bệnh nhân mất răng bán phần đã phẫu thuật ghép theo chiều đứng hoặc chiều ngang cho tỷ lệ tồn tại implant tương đương với ở xương tự nhiên không ghép. Theo dữ liệu theo dõi 12-60 tháng sau khi tải lực trên implant, implant đặt ở sống hàm ghép theo chiều đứng có tỷ lệ tồn tại là 95-100%, còn implant đặt ở sống hàm ghép theo chiều ngang có tỷ lệ tồn tại là 96.9-100%.
Trước khi tiến hành phẫu thuật ghép, cần thực hiện nhiều bước để lên kế hoạch; đánh giá xương còn lại và thể tích xương cần thiết cho implant cũng như phục hình dự kiến là một bước quan trọng trong việc lên kế hoạch cho phẫu thuật ghép. Mẫu sáp chẩn đoán của phục hình sau cùng sẽ hữu ích trong việc trình bày kết quả sau cùng với bệnh nhân; mẫu sáp chẩn đoán này sau đó có thể được chuyển thành máng hướng dẫn phẫu thuật. CBCT cũng được sử dụng khi lên kế hoạch chuẩn bị vị trí cấy ghép, trong đó có thể sử dụng máng hướng dẫn phẫu thuật để xác định vị trí implant và mức độ ghép cần thiết để đạt được vị trí mong muốn.
2. Đánh giá về màng tiêu trong thủ thuật tái sinh xương – Phân tích màng DynaMatrix
Màng ngoại bào DynaMatrix là màng ghép dị loại có nguồn gốc từ mô dưới niêm mạc ruột non của lợn, tạo thuận lợi cho sự lành thương mô mềm và tái cấu trúc thành mô tự nhiên. DynaMatrix giữ lại những thành phần tự nhiên gồm collagen loại I, III, IV, glycosaminoglycan (hyaluronic acid, chondroitin sulfate A và B, heparin, và heparin sulfate), proteoglycans, các yếu tố tăng trưởng (yếu tố tăng trưởng nguyên bào sợi-2, yếu tố tăng trưởng chuyển dạng-ß), và fibronectin. Các protein và phân tử hoạt động bên trong DynaMatrix tương tác với cơ thể thông qua tín hiệu với mô xung quanh để tăng trưởng qua giá thể. Những protein hoạt động này còn hỗ trợ quá trình lành thương tự nhiên bằng cách thu hút tế bào và chất dinh dưỡng đến vết thương.
Phẫu thuật tăng sống hàm là một trong những chỉ định của màng DynaMatrix, nó sẽ ngăn mô mềm đi xuống dưới, kích thích các tế bào sinh xương chọn lọc biệt hóa để tạo xương mà không bị mô mềm cản trở. Màng DynaMatrix còn có nhiều chỉ định khác, chẳng hạn như phẫu thuật tăng mô mềm, đóng cửa sổ trong thủ thuật nâng xoang, và sửa chữa thủng màng xoang trong thủ thuật nâng xoang.
Lộ màng sớm có thể xảy ra trong những ngày đầu sau phẫu thuật tăng sống hàm. Lộ màng có thể làm giảm kết quả tái tạo, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng và khối lượng xương. Mô mềm bị hở gây lộ màng đã được báo cáo dao động từ 28% đến 40%. Phần lớn màng tiêu sinh học không nên bị lộ trong suốt quá trình lành thương. DynaMatrix là enzyme, có tính kháng khuẩn và có thể để lộ tại vị trí phẫu thuật. Lộ màng thường được báo cáo sau khi sử dụng trong phẫu thuật ghép xương ổ; tuy nhiên, dường như là mặc dù bị lộ nhưng màng này vẫn hoạt động như một màng ngăn. Trong một nghiên cứu gần đây, ổ răng bảo tồn sống hàm không được bao phủ ban đầu bởi màng (màng được để lộ), nhưng vị trí này vẫn đạt được các kết quả lâm sàng và X-quang tương tự như kỹ thuật đóng vạt ban đầu.
Nguồn tài liệu: Clinical Cases in Implant Dentistry, First Edition – Published 2017 by John Wiley & Sons, Inc.
1. Kahnberg KE, Nystrom E, Bartholdsson L. Combined use of bone grafts and Brånemark fixtures in the treatment of severely resorbed maxillae. Int J Oral Maxillofac Implants 1989;4(4):297-304.
2. Keller EE, Van Roekel NB, Desjardins RP, Tolman DE. Prosthetic-surgical reconstruction of the severely resorbed maxilla with iliac bone grafting and tissue- integrated prostheses. Int J Oral Maxillofac Implants 1987;2(3):155-165.
3. Nystrom E, Kahnberg KE, Gunne J. Bone grafts and Brånemark implants in the treatment of the severely resorbed maxilla: a 2-year longitudinal study. Int J Oral Maxillofac Implants 1993;8(1):45-53.
4. Jensen SS, Terheyden H. Bone augmentation procedures in localized defects in the alveolar ridge: clinical results with different bone grafts and bone-substitute materials. Int J Oral Maxillofac Implants 2009;24(Suppl):218-236.
5. Shah KC, Lum MG. Treatment planning for the single- tooth implant restoration – general considerations and the pretreatment evaluation. J Calif Dent Assoc 2008;36(11):827-834.
6. Nevins M, Nevins ML, Camelo M, et al. The clinical efficacy of DynaMatrix extracellular membrane in augmenting keratinized tissue. Int J Periodontics Restorative Dent 2010;30(2):151-161.
7. Kim DM, Nevins M, Camelo M, et al. The feasibility of demineralized bone matrix and cancellous bone chips in conjunction with an extracellular matrix membrane for alveolar ridge preservation: a case series.
8. Int J Periodontics Restorative Dent 2011;31(1):39-47. 19. Saroff SA. The use of DynaMatrix extracellular membrane for gingival augmentation and root coverage: a case series. J Implant Adv Clin Dent 2011;3(3):19-30.
Leave a Reply