Hướng dẫn kỹ thuật khâu lỗ thủng, vết thương trực tràng

Vết thương trực tràng do chấn thương hay vết thương được điều trị phẫu thuật tùy thuộc vết thương ở trong phúc mạc hay dưới phúc mạc. Phẫu thuật khâu lỗ thủng và vết thương trực tràng là một phương pháp được sử dụng để điều trị các bệnh lý liên quan đến trực tràng, bao gồm các trường hợp lỗ thủng trực tràng, vết thương trực tràng và các vấn đề liên quan đến các cơ quan lân cận. Đây là một phẫu thuật quan trọng vì có thể giảm hoặc loại bỏ các triệu chứng đau đớn, khó chịu và giúp bệnh nhân tái lập chức năng tiêu hóa bình thường.

1. Chỉ định

Vết thương trực tràng phụ thuộc vào:

– Vị trí (trong phúc mạc hay ngoài phúc mạc),

– Thời gian (vết thương sạch trước 24 giờ hay vết thương bẩn sau 24 giờ),

– Kích thước (vết thương rộng >1cm hay vết thương nhỏ < 1cm)…

2. Chống chỉ định

Không có chống chỉ định.

3. Chuẩn bị

3.1. Người thực hiện: 

Phẫu thuật viên tiêu hóa hay ngoại chung.

3.2. Người bệnh:

– Xét nghiệm cơ bản, đánh giá bệnh phối hợp, toàn trạng người bệnh…

– Người bệnh và gia đình phải được giải thích rõ trước mổ về tình trạng bệnh và tình trạng chung, về những khả năng phẫu thuật sẽ thực hiện, về những tai biến, biến chứng, di chứng có thể gặp do bệnh, do phẫu thuật, do gây mê, tê, giảm đau, do cơ địa của người bệnh.

– Giải đáp những khúc mắc của người bệnh về bệnh tật, về phẫu thuật,… trong phạm vi cho phép.

3.3. Phương tiện:

Bộ dụng cụ phẫu thuật tiêu hóa kèm val hậu môn.

3.4. Dự kiến thời gian phẫu thuật:

90 phút

4. Các bước tiến hành

4.1. Tư thế:

Tư thế sản khoa.

4.2. Vô cảm:

Gây mê nội khí quản.

4.3. Kỹ thuật:

– Nếu vết thương trực tràng đoạn trong phúc mạc thì được xử trí như vết thương đại tràng

– Nếu vết thương dưới phúc mạc khâu vết thương toàn thể và làm hậu môn nhân để dẫn lưu phân hoàn toàn tùy theo tình trạng tổn thương của đại tràng. Tháo rửa hết phân trong lòng trực tràng. Dẫn lưu trước xương cùng nếu cần thiết (bóc tách khoang giữa xương cùng và trực tràng).

5. Theo dõi và xử trí tai biến

5.1. Điều trị sau mổ:

Kháng sinh, truyền dịch, giảm đau….

5.2. Theo dõi:

a. Tại chỗ: Đánh giá tình trạng vết thương trực tràng (bục chỗ khâu, chảy máu…)

b. Toàn thân:

– Tình trạng bụng: Khám phát hiện biến chứng áp xe tồn dư, chảy máu sau mổ hay biến chứng tắc ruột sớm…

– Hậu môn nhân tạo: (xem biến chứng trong phẫu thuật làm hậu môn nhân tạo).

– Biến chứng toàn thân: Viêm phổi, loét do nằm lâu…

c. Đóng hậu môn nhân tạo: Sau mổ khoảng 3-6 tháng. Trước khi đóng phải soi đại tràng để kiểm tra đại tràng trước khi đóng.

5.3. Xử trí tai biến:

Tùy thuộc vào các biến chứng có thể điều trị nội khoa hay phải mổ lại.

a. Bí đái: thông đái, chú ý vô khuẩn.

b. Chảy máu: thay băng kiểm tra. Nếu cần thiết phải cầm máu.

c. Đau tại vết mổ: dùng thuốc giảm đau toàn thân hoặc tai chỗ. Hạn chế đặt gạc trong lòng ống hậu môn.

d. Phòng hẹp hậu môn, nhất là sau mổ cắt trĩ, phải bảo tồn lớp niêm mạc hậu môn đủ và được nuôi dưỡng tốt.

6. Ưu điểm của phương pháp khâu lỗ thủng, vết thương trực tràng

Phẫu thuật khâu lỗ thủng và vết thương trực tràng là một phương pháp điều trị tình trạng lỗ thủng và vết thương trực tràng, giúp giảm các triệu chứng đau, khó chịu và cải thiện chức năng tiêu hóa. Tuy nhiên, như bất kỳ phương pháp điều trị y tế nào, phẫu thuật này cũng có những ưu điểm và hạn chế riêng.

Các ưu điểm của phẫu thuật khâu lỗ thủng và vết thương trực tràng bao gồm:

  • Hiệu quả: Phẫu thuật khâu lỗ thủng và vết thương trực tràng có thể giúp giảm các triệu chứng đau, khó chịu và cải thiện chức năng tiêu hóa.
  • Phòng ngừa biến chứng: Phẫu thuật khâu lỗ thủng và vết thương trực tràng có thể giảm nguy cơ nhiễm trùng và các biến chứng khác liên quan đến các bệnh lý trực tràng.
  • Tái lập chức năng tiêu hóa: Sau phẫu thuật, bệnh nhân có thể hồi phục chức năng tiêu hóa bình thường và tái lập chất lượng cuộc sống của mình.

7. Hạn chế

Tuy nhiên, phẫu thuật khâu lỗ thủng và vết thương trực tràng cũng có một số hạn chế và rủi ro nhất định, bao gồm:

  • Nhiễm trùng: Phẫu thuật có nguy cơ gây nhiễm trùng vùng mổ, đặc biệt là trong các trường hợp tiếp cận trực tràng.
  • Đau và khó chịu sau phẫu thuật: Sau phẫu thuật, bệnh nhân có thể gặp đau và khó chịu trong vùng mổ và sự khó chịu này có thể kéo dài một thời gian.
  • Thời gian hồi phục dài: Thời gian hồi phục sau phẫu thuật khâu lỗ thủng và vết thương trực tràng có thể kéo dài và yêu cầu bệnh nhân phải có sự kiên nhẫn và quyết tâm trong quá trình phục hồi.
  • Tai biến chảy máu: Phẫu thuật cũng có nguy cơ gây ra chảy máu, đặc biệt là trong các trường hợp tiếp cận trực tràng.

Do đó, quyết định phẫu thuật cần được đưa ra sau khi cân nhắc kỹ lưỡng và phải được thực hiện bởi các chuyên gia y tế có kinh nghiệm.

Tóm lại, phẫu thuật khâu lỗ thủng và vết thương trực tràng là một phương pháp giúp giảm hoặc loại bỏ các triệu chứng đau đớn, khó chịu và giúp bệnh nhân tái lập chức năng tiêu hóa bình thường. Tuy nhiên, phẫu thuật này cũng có những rủi ro và hạn chế nhất định, bao gồm nguy cơ nhiễm trùng, đau, khó chịu sau phẫu thuật và thời gian hồi phục dài. Do đó, quyết định phẫu thuật cần được đưa ra sau khi cân nhắc kỹ lưỡng và phải được thực hiện bởi các chuyên gia y tế có kinh nghiệm.

Nguồn tham khảo: Bộ Y tế


Posted

in

,

by

Tags:

Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *