Bệnh tắc động mạch chi dưới cấp tính là một trạng thái khẩn cấp do sự cản trở hoặc ngưng trệ hoàn toàn của lưu thông máu đến chi dưới, gây ra các triệu chứng như đau, sưng, thoái hóa và mất cảm giác.
1.Định nghĩa
Tắc động mạch chi dưới cấp tính là tình trạng giảm đột ngột tưới máu động mạch của chi, được đặc trưng bởi đau liên tục, , loét hay hoại tử. Nguyên nhân thường hay gặp là thuyên tắc mạch do huyết khối. Các triệu chứng cấp tính, diễn ra dưới hai tuần, cần xử lý thời gian vì nguy cơ cắt cụt chi rất cao (30%), thậm chí chí tử vong (20%).
2. Nguyên nhân
Nguyên nhân và yếu tố nguyên cơ của bệnh động mạch chi dưới cấp tính:
Bệnh động mạch chi dưới cấp tính có thể làm nhiều nguyên nhân khác nhau. Các nguyên nhân thường gặp bao gồm ngắt động mạch, tắc nghẽn mạch do cục máu đông, khối u hoặc các tạp chất hoặc do cả hai nguyên nhân kết hợp. Các yếu tố nguyên cơ bao gồm hút lá thuốc, tiền sử bệnh tim mạch, tiểu đường, tăng huyết áp và tiền sử bệnh tim mạch.
Các yếu tố nguyên cơ cho bệnh mạch chi dưới cấp tính bao gồm:
- hút thuốc lá
- đường tiểu
- Tăng huyết áp
- Tiền sử bệnh tim mạch
- Tăng cholesterol máu
- Tuổi tác
- Béo chát
- Di chứng sau phẫu thuật
Những yếu tố này có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh động mạch chi dưới cấp tính, tuy nhiên, không phải tất cả các bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ này đều bị bệnh. Các yếu tố này cũng có thể tương tác với nhau, làm tăng nguy cơ mắc bệnh hơn nữa.
Việc nhận biết và điều trị sớm các yếu tố nguy cơ và nguyên nhân của bệnh động mạch chi dưới cấp tính là rất quan trọng để giảm nguy cơ mắc bệnh và tăng khả năng phục hồi cho bệnh nhân.
Có 3 nhóm nguyên nhân chính gây tắc động mạch chi dưới cấp:
2.1. Huyết khối từ xa
Huyết khối từ tim (80%): Huyết khối từ tim (80%): Sau huyết khối cơ tim, rung nhĩ, u nhầy trái
Huyết khối từ khối phình, tách động mạch (lóc tách động mạch chủ, phình động mạch chủ bụng, phình động mạch khoeo).
Huyết khối thường di chuyển đến các vị trí động mạch bị hẹp, vị trí có nhánh, vị trí chia đôi. Các vị trí tắc động mạch cấp thường gặp:
. Động mạch đùi: 28%
. Động mạch cánh tay: 20%
. Ngã ba chủ – chậu: 18%
. Động mạch khoeo: 17%
. Động mạch tử tạng và các động mạch khác: 9%
2.2. Huyết khối tại chỗ
Huyết khối tại vị trí hẹp động mạch do xơ vữa: Triệu chứng ít điển hình, tiên lượng ít nặng nề hơn so với tắc động mạch chi dưới cấp trên nền mạch máu bình thường do có tuần hoàn bàng hệ trước đó.
. Tình trạng tăng đông máu: Rối loạn đông máu bẩm sinh hay mắc phải.
. Hội chứng bẫy mạch khoeo.
. U nang mạch máu.
. Huyết khối trong mạch máu nhân tạo (Graft).
2.3. Chấn thương động mạch
. Sau can thiệp nội mạch: bóc tách động mạch cho các dụng cụ can thiệp: nong bóng, đặt stent, guidewire, …
.Sau chấn thương, đụng dập tại mạch
3. Chẩn đoán
3.1. Triệu chứng lâm sàng
Thăm khám lâm sàng một cách cẩn thận cẩn thận cả hai chi dưới rất quan trọng để xác định các dấu hiệu của thiếu máu chi cấp.
Các triệu chứng của bệnh có thể bao gồm:
- Đau nặng hoặc đau nhẹ ở chi dưới
- Sưng hoặc phù ở chi dưới
- Thoái hóa hoặc mất cảm giác ở chi dưới
- Da chi dưới có thể bị xanh hoặc tái nhợt
- Khó khăn khi di chuyển hoặc sử dụng chi dưới.
Các dấu hiệu lâm sàng bao gồm Sáu chữ P điển hình (trong tiếng Anh) trong tắc động mạch chi dưới cấp bao bao gồm:
.Pain: Đau
.Pallor: Tái nhợt hoặc tím
.Poikilothermia: Lạnh
.Pulselessness: Mất mạch
.Paresthesia: Rối loạn cảm giác
.Paralysis: Rối loạn giảm hoặc mất vận động
Ngoài ra, thăm khám lâm sàng còn có thể giúp đưa ra hướng điều trị sớm cho bệnh nhân dựa trên phân loại của Rutherford đối với bệnh động mạch chi dưới cấp tính. Ở giai đoạn III, chi không còn khả năng cứu chữa bằng tái thông mạch máu.
Phân loại thiếu máu cấp tính của Rutherford
Độ | Phân loại
|
Thiếu hụt cảm giác |
Thiếu hụt vận động |
Tiên lượng |
I | Có khả năng bảo tồn |
Không | Không | Không đe dọa tức thì |
IIA | Gần đe dọa | Không hoặc tối thiểu (ngón chân) |
Không | Bảo tồn được nếu điều trị kịp thời |
IIB | Đe dọa tức thì | Nhiều hơn ngón chân |
Nhẹ/Trung bình |
Bảo tồn được nếu tái thông mạch kịp thời |
III | Không thể bảo tồn |
Vô cảm | Liệt hoàn toàn |
Hủy hoại tổ chức, thần kinh không thể hồi phục |
3.2 Cận lâm sàng:
- Siêu âm Doppler mạch chi dưới
- Chụp mạch chi dưới qua da hoặc chụp cắt lớp vi tính
- Điện tâm đồ: Đánh giá có rung nhĩ hay không
- Kiểm tra máu: Kiểm tra máu dựa vào đánh giá các chức năng cơ bản, chuẩn bị phẫu thuật và
đánh giá tình trạng nghiêm trọng của tắc nghẽn cấp. Xét nghiệm máu để tìm nguyên nhân: Một số bệnh nhân có thể cần tăng thêm kháng thể kháng nhân, định lượng protein C, protein S, antithrombin III, beta2- glycoprotein, kháng thể kháng cardiolipin, để đánh giá tình trạng tăng đông
4. Biến chứng và tác hại của bệnh mạch chi dưới cấp tính
Tử vong: Nếu không được dự đoán và điều trị kịp thời, bệnh động mạch chi dưới cấp tính có thể dẫn đến tử vong. Tỷ lệ tử vong của bệnh nhân mắc bệnh động mạch chi dưới cấp tính được báo cáo là từ 5% đến 20%, tùy thuộc vào nguyên nhân và mức độ nghiêm trọng của bệnh.
Thoái hóa và mất cảm giác: bệnh mạch chi dưới cấp tính có thể dẫn đến quá trình hóa và mất cảm giác ở chi dưới nếu không được điều trị kịp thời. Điều này có thể gây ra các vấn đề về di chuyển và sử dụng chi bên dưới, gây khó khăn trong cuộc sống hàng ngày của bệnh nhân.
Ngoài ra, bệnh động mạch chi dưới cấp tính còn có thể gây ra các biến chứng khác như:
- Nhiễm trùng
- Đau đớn kéo dài
- Suy giảm chức năng thận
Vì vậy, việc mạo hiểm và điều trị nhanh chóng là rất quan trọng để giảm thiểu các biến chứng và tác hại của bệnh động mạch chi dưới cấp tính.
Leave a Reply