Phương pháp phẫu thuật điều trị thực quản đôi đóng vai trò rất quan trọng trong cuộc sống của những người mắc chứng bệnh này. Phẫu thuật thực quản đôi có thể cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh bằng cách giảm đau và khó khăn khi nuốt thức ăn. Ngoài ra, phẫu thuật còn giúp ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng của bệnh. Sau phẫu thuật, bệnh nhân có thể trở lại hoạt động thông thường và thực hiện các hoạt động hàng ngày một cách dễ dàng hơn.
1. Đại cương
Thực quản đôi là một dị dạng bẩm sinh hiếm gặp của thực quản, đứng hàng thứ hai trong các bệnh đường tiêu hóa đôi sau hồi tràng đôi và chiếm khoảng 15% trong các loại dị dạng bẩm sinh của thực quản. Bệnh được chia làm 2 type: thực quản đôi dạng nang là dạng thường gặp nhất (95%) và thực quản đôi dạng ống rất hiếm khi gặp.
Đại đa số các trường hợp thực quản đôi được phát hiện ở thời kỳ bào thai nhờ siêu âm thai và trong những năm đầu sau khi sinh do những rối loạn mà nó gây ra rất hiếm khi gặp ở tuổi trưởng thành. Tùy vị trí, kích thước của thực quản đôi mà gây ra các triệu chứng khác nhau, thường gặp nhất là các rối loạn về tiêu hóa như: đau sau xương ức, nuốt nghẹn, nôn…hay các rối loạn về hô hấp, tuần hoàn như khó thở, loạn nhịp tim… Tuy nhiên cũng có trường hợp bệnh được chẩn đoán tình cờ. Một số xét nghiệm như chụp thực quản barit, chụp cắt lớp vi tính thực quản hay siêu âm nội soi thực quản giúp chẩn đoán bệnh trước mổ, tuy nhiên để chẩn đoán xác định bệnh cần dựa vào xét nghiệm giải phẫu bệnh.
Điều trị phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ thực quản đôi là phương pháp được khuyến cáo do những tai biến, biến chứng mà bệnh gây ra như viêm, loét chảy máu, thủng thậm chí là ung thư hóa. Với nang thực quản đôi thì phẫu thuật được thực hiện là cắt nang, phẫu thuật cắt thực quản được chỉ định cho thực quản đôi dạng ống.Tuy nhiên một số tác giả đã thực hiện mở thực quản đôi vào thực quản chính qua nội soi ống mềm và cho kết quả tốt.
Cho đến nay đa số các báo cáo trên thế giới chỉ giới thiệu phương pháp mổ mở, rất ít trung tâm trình bày kỹ thuật mổ nội soi trong điều trị bệnh lý này.
2. Chỉ định của phẫu thuật điều trị thực quản đôi
– Nuốt nghẹn
– Nôn
3. Chống chỉ định
Không có chống chỉ định tuyệt đối
Trên thực tế, phương pháp phẫu thuật điều trị thực quản đôi có không chống chỉ định tuyệt đối. Tuy nhiên, những bệnh nhân có các vấn đề nghiêm trọng về tim mạch, hô hấp, gan và thận có thể cần phải được đánh giá kỹ lưỡng trước khi quyết định thực hiện phẫu thuật. Bệnh nhân cũng nên thảo luận với bác sĩ về tất cả các tùy chọn điều trị có sẵn trước khi quyết định phẫu thuật.
Ngoài ra, những bệnh nhân có các vấn đề về đông máu nghiêm trọng hoặc đang sử dụng thuốc làm tăng nguy cơ chảy máu cũng cần được đánh giá kỹ lưỡng, và có thể cần phải ngừng sử dụng thuốc trước khi phẫu thuật.
Tóm lại, phương pháp phẫu thuật điều trị thực quản đôi không có nhiều chống chỉ định tuyệt đối, tuy nhiên, bệnh nhân cần được đánh giá kỹ lưỡng để đảm bảo an toàn và hiệu quả của phẫu thuật.
4. Chuẩn bị
4.1. Người thực hiện:
– 01 Phẫu thuật viên chuyên khoa tiêu hóa hoặc ngoại chung
– 02 phụ mổ
– Kíp gây mê: 01 Bác sĩ gây mê, 01 Điều dưỡng phụ gây mê
– Kíp dụng cụ: 01 Dụng cụ viên, 01 nhân viên chạy ngoài
4.2. Người bệnh
– Được chẩn đoán bệnh, xét nghiệm sinh học, đánh giá toàn trạng bệnh phối hợp và được điều trị, nuôi dưỡng, cân bằng đủ đảm bảo cho cuộc phẫu thuật dự kiến.
– Nâng cao thể trạng, cân bằng những rối loạn do hậu quả của bệnh hoặc do cơ địa, bệnh mãn tính, tuổi…
– Người bệnh và gia đình được giải thích rõ trước mổ về tình trạng bệnh và tình trạng chung, về những khả năng phẫu thuật sẽ thực hiện, về những tai biến, biến chứng, di chứng có thể gặp do bệnh, do phẫu thuật, do gây mê, tê, giảm đau, do cơ địa của người bệnh.
– Nhịn ăn, thụt tháo, vệ sinh vùng phẫu thuật và toàn thân.
4.3. Phương tiện:
Bộ dụng cụ đại phẫu, dao siêu âm, Ligasure, chỉ phẫu thuật, thuốc, dịch truyền,…
4.4. Dự kiến thời gian phẫu thuật: 90 phút
5. Các bước tiến hành phẫu thuật điều trị thực quản đôi
Bệnh nhân được gây mê nội khí quản với ống Carlène làm xẹp phổi phải và được đặt ở tư thế nằm sấp nghiêng trái 45o.
Bước 1: Vào ngực phải qua 3 tro-ca 10: 1 tro-ca ở khoang liên sườn 7 đường nách sau, 1 tro-ca ở khoang liên sườn 5 đường nách giữa và 1 tro-ca ở khoang liên sườn 4 nách trước
Bước 2: Tiến hành mở dọc cơ thực quản trên u, bóc trọn u, kiểm tra không thủng niêm mạc thực quản. khâu lại lớp cơ thực quản bằng Vicryl 4.0 mũi rời.
Bước 3: Đóng lại vết mổ theo các lớp giải phẫu
6. Theo dõi và xử trí tai biến
Hô hấp: ngồi dậy, vỗ rung, lý liệu pháp
Rò miệng nối: nuôi dưỡng qua mở thông hỗng tràng
Chảy máu: tùy mức độ chảy máu mà có thái độ xử trí: bảo tồn hoặc mổ lại
Tóm lại, phương pháp phẫu thuật điều trị thực quản đôi đóng vai trò rất quan trọng trong cuộc sống của những người mắc chứng bệnh này. Phẫu thuật giúp cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân bằng cách giảm nôn và nuốt nghẹn, ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng và giúp bệnh nhân trở lại hoạt động thông thường và thực hiện các hoạt động hàng ngày một cách dễ dàng hơn. Mặc dù không có nhiều chống chỉ định tuyệt đối, bệnh nhân cần được đánh giá kỹ lưỡng để đảm bảo an toàn và hiệu quả của phẫu thuật. Quyết định phẫu thuật cần được đưa ra sau khi tham khảo ý kiến của các chuyên gia y tế và đánh giá kỹ lưỡng tình trạng sức khỏe của bệnh nhân.
Nguồn tham khảo: Bộ Y tế
Leave a Reply