Phẫu thuật khâu cầm máu ổ loét dạ dày

Chảy máu ổ loét là một cấp cứu nguy hiểm do đáy ổ loét thủng thông vào một động mạch nuôi của dạ dày tá tràng. Trong trường hợp các điều trị nút mạch tiêm xơ không giải quyết được thì cần phẫu thuật cấp cứu. Phẫu thuật khâu cầm máu ổ loét thường phải phối hợp với phẫu thuật thắt động mạch nuôi của dạ dày tá tràng.

Hình ảnh chảy máu ổ loét dạ dày

1. Chỉ định

Chảy máu do loét dạ dày tá tràng

2. Chống chỉ định

Phẫu thuật khâu cầm máu ổ loét dạ dày là một phương pháp điều trị để ngăn chặn chảy máu từ các vết loét trên dạ dày. Không có chống chỉ định tuyệt đối. Tuy nhiên, như bất kỳ phương pháp điều trị nào khác, nó cũng có một số chống chỉ định tương đối, bao gồm:

– Tình trạng bệnh nhân quá nghiêm trọng: Nếu bệnh nhân ở trạng thái bệnh tật quá nghiêm trọng, phẫu thuật khâu cầm máu ổ loét dạ dày có thể không phù hợp và có thể gây ra các biến chứng như nhiễm trùng hoặc suy tim.

– Tình trạng chảy máu nghiêm trọng: Nếu bệnh nhân đang trong tình trạng chảy máu nghiêm trọng, phẫu thuật khâu cầm máu ổ loét dạ dày có thể không được thực hiện. Trong trường hợp này, các phương pháp điều trị khác như truyền máu hay sử dụng thuốc cầm máu có thể được sử dụng trước khi quyết định thực hiện phẫu thuật.

– Tình trạng bệnh nhân không ổn định: Nếu bệnh nhân không ổn định, phẫu thuật khâu cầm máu ổ loét dạ dày có thể không phù hợp và có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng như suy tim hoặc suy hô hấp.

– Bệnh nhân không đồng ý với phương pháp điều trị: Nếu bệnh nhân không đồng ý với phương pháp điều trị hoặc không thể hiểu rõ về phương pháp điều trị, phẫu thuật khâu cầm máu ổ loét dạ dày không nên được thực hiện.

Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, phẫu thuật khâu cầm máu ổ loét dạ dày là một phương pháp an toàn và hiệu quả để điều trị các vết loét dạ dày. Quyết định sử dụng phương pháp này cần được đưa ra sau khi thẩm định kỹ lưỡng từ các chuyên gia y tế và bệnh nhân nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi quyết định sử dụng phương pháp này.

3. Chuẩn bị

3.1. Người thực hiện:

– 01 Phẫu thuật viên chuyên khoa tiêu hóa hoặc ngoại chung

– 02 phụ mổ

– Kíp gây mê: 01 Bác sĩ gây mê, 01 Điều dưỡng phụ gây mê

– Kíp dụng cụ: 01 Dụng cụ viên, 01 nhân viên chạy ngoài

3.2. Người bệnh

– Được chẩn đoán bệnh, xét nghiệm sinh học, đánh giá toàn trạng bệnh phối hợp và được điều trị, nuôi dưỡng, cân bằng đủ đảm bảo cho cuộc phẫu thuật dự kiến.

– Nâng cao thể trạng, cân bằng những rối loạn do hậu quả của bệnh hoặc do cơ địa, bệnh mãn tính, tuổi…

– Người bệnh và gia đình được giải thích rõ trước mổ về tình trạng bệnh và tình trạng chung, về những khả năng phẫu thuật sẽ thực hiện, về những tai biến, biến chứng, di chứng có thể gặp do bệnh, do phẫu thuật, do gây mê, tê, giảm đau, do cơ địa của người bệnh.

– Nhịn ăn, thụt tháo, vệ sinh vùng phẫu thuật và toàn thân.

3.3. Phương tiện:

Bộ dụng cụ đại phẫu, dao siêu âm, Ligasure, chỉ phẫu thuật, thuốc, dịch truyền,…

3.4. Dự kiến thời gian phẫu thuật: 90 phút

4. Các bước tiến hành

Tư thế nằm ngửa, kê gối lưng

Bước 1: Rạch da đường trắng giữa vào bụng

Bước 2: Mở dạ dày theo đường rạch dọc mặt trước dạ dày. Kiểm tra phát hiện thương tổn loét chảy máu trực tiếp vào đường tiêu hóa.

Bước 3: Phẫu tích ổ loét phía bên ngoài tương ứng bộc lộ vị trí chảy máu. Dùng chỉ phẫu thuật khâu đóng ổ loét và cầm máu. Cần phối hợp phẫu thuật thắt động mạch nuôi dạ dày gây chảy máu (động mạch vị phải, động mạch vị trái, động mạch vị tá tràng..)

Bước 3: Kiểm tra hiệu quả cầm máu

Bước 4: Khâu đóng mặt trước dạ dày bằng chỉ phẫu thuật hoặc máy khâu ống tiêu hóa. Lưu ống thông mũi dạ dày

Bước 5: Đóng bụng

5. Theo dõi và xử trí biến chứng

– Theo dõi hậu phẫu như thường quy: Theo dõi hậu phẫu là một phần quan trọng trong quá trình phẫu thuật để đảm bảo rằng bệnh nhân đang hồi phục một cách an toàn và hiệu quả. Theo dõi hậu phẫu thường bao gồm các hoạt động và quy trình sau:

  • Giám sát chỉ sốchức năng sống: Sau khi phẫu thuật, bệnh nhân cần được giám sát các chỉ số như huyết áp, nhịp tim, tình trạng hô hấp và bão hòa oxy trong máu để đảm bảo rằng các chỉ số này đang ở mức bình thường và không có biến chứng xảy ra.
  • Quản lý đau: Bệnh nhân cần được giảm đau sau khi phẫu thuật. Các phương pháp giảm đau có thể bao gồm sử dụng thuốc giảm đau hoặc phương pháp giảm đau không dùng thuốc.
  • Kiểm tra vết mổ: Vết mổ cần được kiểm tra thường xuyên để đảm bảo không có nhiễm trùng hoặc các vấn đề khác xảy ra. Nếu có bất kỳ vấn đề gì, bác sĩ cần phải xử lý ngay để tránh các biến chứng nghiêm trọng.
  • Cung cấp chế độ ăn uống và chăm sóc sau phẫu thuật: Bệnh nhân cần được cung cấp chế độ ăn uống và chăm sóc sau phẫu thuật phù hợp để đảm bảo hồi phục nhanh chóng và hiệu quả.

Theo dõi hậu phẫu là một phần quan trọng trong quá trình phẫu thuật và cần được thực hiện đúng cách để đảm bảo an toàn và hiệu quả cho bệnh nhân. Bệnh nhân nên thảo luận với bác sĩ của mình về các quy trình theo dõi hậu phẫu được thực hiện và các biện pháp chăm sóc sau phẫu thuật phù hợp.

– Theo dõi hội chứng thiếu máu, các dấu hiệu chảy máu tái phát

– Theo dõi liền vết mổ và tình trạng ổ bụng

– Phát hiện biến chứng chảy máu tái phát: xử trí điều trị bảo tồn hoặc phải mổ lại cầm máu (cắt dạ dày)

Nguồn tham khảo: Bộ Y tế

 


Posted

in

,

by

Tags:

Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *