Khi nào chỉ định phẫu thuật khâu vùi túi thừa tá tràng?

Phẫu thuật khâu vùi túi thừa tá tràng là một phương pháp điều trị phổ biến cho bệnh nhân mắc túi thừa tá tràng. Túi thừa tá tràng là một bệnh lý phổ biến, đặc biệt là ở những người trên 40 tuổi, và khi không được điều trị, nó có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng như viêm túi thừa tá tràng, tắc mật, nhiễm trùng, vỡ túi thừa tá tràng, hoặc sự lây lan của nó sang các cơ quan lân cận. Phẫu thuật khâu vùi túi thừa tá tràng có tầm quan trọng vì nó có thể giảm các triệu chứng liên quan đến túi thừa tá tràng và ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng hơn. Sau phẫu thuật, bệnh nhân có thể trở lại hoạt động bình thường một cách nhanh chóng hơn và nâng cao chất lượng cuộc sống.

1. Đại cương

Túi thừa của ruột non là bệnh hiếm gặp. Túi thừa ruột bao gồm đủ tất cả các lớp của thành ruột và thường là bẩm sinh, có thể có ở bất kỳ đoạn nào của ruột. Túi thừa tá tràng là túi thừa mắc phải hay gặp nhất trong khi túi thừa Meckel là túi thừa bẩm sinh hay gặp nhất.

Được phát hiện lần đầu tiên bởi Chomel, bác sĩ giải phẫu bệnh của Pháp, túi thừa tá tràng tương đối hay gặp, chỉ ít hơn túi thừa đại tràng. Tỷ lệ gặp túi thừa tá tràng qua chụp đường tiêu hóa trên từ 1 đến 5%, qua mổ xác là 15 đến 20%. Túi thừa tá tràng gặp ở nữ nhiều gấp 2 lần ở nam và hay phát hiện ở tuổi dưới 40. Túi thừa tá tràng được phân loại là bẩm sinh hay mắc phải, túi thật hay túi giả, trong lòng tá tràng hay ngoài lòng tá tràng. 2/3 đến ¾ túi thừa tá tràng gặp ở vùng quanh bóng Vater (trong vòng 2 cm tính từ nhú tá tràng lớn) và phát triển từ bờ trong tá tràng

2. Chỉ định

– Túi thừa tá tràng có triệu chứng hoặc có biến chứng

– Túi thừa ở bờ tự do của tá tràng.

3. Chống chỉ định

Mặc dù phẫu thuật khâu vùi túi thừa tá tràng là một phương pháp điều trị phổ biến cho bệnh nhân có túi thừa tá tràng, nhưng nó có một số chống chỉ định. Các chống chỉ định này bao gồm:

– Túi thừa tá tràng phát hiện tình cờ không có triệu chứng.

– Túi thừa tá tràng không gây ra triệu chứng hoặc gây ra triệu chứng nhẹ: Nếu túi thừa tá tràng không gây ra triệu chứng hoặc chỉ gây ra triệu chứng nhẹ, thì phẫu thuật khâu vùi túi thừa tá tràng có thể không được khuyến khích. Thay vào đó, bệnh nhân có thể được theo dõi và kiểm tra định kỳ để đảm bảo rằng túi thừa tá tràng không phát triển thành các vấn đề nghiêm trọng hơn.

– Bệnh nhân có các bệnh lý nền tảng nghiêm trọng: Nếu bệnh nhân có các bệnh lý liên quan đến tim mạch, phổi, thận hoặc gan, phẫu thuật khâu vùi túi thừa tá tràng có thể không được khuyến khích vì rủi ro cao. Trong trường hợp này, các biện pháp điều trị khác có thể được sử dụng để giảm các triệu chứng liên quan đến túi thừa tá tràng.

– Tuổi cao: Nếu bệnh nhân là người cao tuổi và có sức khỏe yếu, phẫu thuật khâu vùi túi thừa tá tràng có thể không phù hợp.

– Túi thừa tá tràng lớn: Nếu túi thừa tá tràng quá lớn, phẫu thuật khâu vùi túi thừa tá tràng có thể không hiệu quả hoặc gây ra các vấn đề phẫu thuật nghiêm trọng.

Vì vậy, nếu túi thừa tá tràng được phát hiện tình cờ mà không có triệu chứng hoặc chỉ gây ra triệu chứng nhẹ, phẫu thuật khâu vùi túi thừa tá tràng có thể không được khuyến khích. Bệnh nhân cần thảo luận với bác sĩ để đánh giá tình trạng sức khỏe của họ và quyết định liệu phẫu thuật có phù hợp hay không.

3. Chuẩn bị

3.1. Người thực hiện:

– 01 Phẫu thuật viên chuyên khoa tiêu hóa

– 02 phụ mổ

– Kíp gây mê: 01 Bác sĩ gây mê, 01 Điều dưỡng phụ gây mê

– Kíp dụng cụ: 01 Dụng cụ viên, 01 nhân viên chạy ngoài

3.2. Người bệnh

– Được chẩn đoán bệnh, xét nghiệm sinh học, đánh giá toàn trạng bệnh phối hợp và được điều trị, nuôi dưỡng, cân bằng đủ đảm bảo cho cuộc phẫu thuật dự kiến.

– Nâng cao thể trạng, cân bằng những rối loạn do hậu quả của bệnh hoặc do cơ địa, bệnh mãn tính, tuổi…

– Người bệnh và gia đình được giải thích rõ trước mổ về tình trạng bệnh và tình trạng chung, về những khả năng phẫu thuật sẽ thực hiện, về những tai biến, biến chứng, di chứng có thể gặp do bệnh, do phẫu thuật, do gây mê, tê, giảm đau, do cơ địa của người bệnh.

– Nhịn ăn, thụt tháo, vệ sinh vùng phẫu thuật và toàn thân.

3.3. Phương tiện:

Bộ dụng cụ đại phẫu, van kéo xương ức, van thực quản, chỉ phẫu thuật, thuốc, dịch truyền,…

3.4. Dự kiến thời gian phẫu thuật: 90 phút

4. Các bước tiến hành

4.1. Tư thế:

Người bệnh nằm ngửa, kê một gối đệm dưới lưng ngang đốt sống lưng 12 (D12).

4.2. Vô cảm:

Gây mê toàn thân có giãn cơ

4.3. Kỹ thuật:

– Bước 1: Mở bụng đường trắng giữa trên dưới rốn, làm động tác Kocher rộng để bộc lộ toàn bộ tá tràng từ D1 đến D4, đánh giá vị trí túi thừa tá tràng.

– Bước 2: Dùng kẹp kẹp vào đáy túi thừa, đẩy túi thừa vào lòng tá tràng qua gốc túi thừa, khâu lại thành tá tràng quanh gốc thúi thừa.

– Bước 3: Kiểm tra, đặt dẫn lưu, đóng bụng.

5. Theo dõi và xử trí tai biến

– Chảy máu tiêu hóa: thường trong 48h đầu hoặc những ngày tiếp theo. Chảy máu đỏ tươi, số lượng nhiều qua sonde dạ dày, nôn ra máu, ỉa phân đen, toàn trạng thay đổi (nhợt, lo âu, mạch nhanh, huyết áp hạ) cần mổ lại kiểm tra, cầm máu.

– Theo dõi áp xe tồn dư, theo dõi tình trạng bục chỗ khâu, nhiễm trùng vết mổ để có chỉ định can thiệp kịp thời.

– Theo dõi tình trạng chung: viêm phổi…

– Truyền dịch: tính đủ năng lượng, lượng dịch vào cho từng người bệnh cụ thể.

– Kháng sinh: sử dụng kháng sinh dự phòng hoặc sử dụng kháng sinh điều trị khi có chỉ định, tùy thuộc hoàn cảnh cụ thể.

Nguồn tham khảo: Bộ Y tế


Posted

in

,

by

Tags:

Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *