Túi thừa thực quản là bệnh lý hiếm gặp. phụ thuộc vào vị trí túi thừa chia làm 3 loại: túi thừa thực quản cổ (Zenker’s) chiếm 70%, túi thừa thực quản 1/3 giữa và túi thừa thực quản 1/3 dưới ngay trên tâm vị. Túi thừa gây rối loạn chức năng thực quản, gây trào ngược thức ăn và ứ đọng thức ăn ở túi thừa. Nuốt nghẹn là triệu chứng phổ biến để quyết định việc phẫu thuật cắt túi thừa thực quản ngực.
1. Chỉ định phẫu thuật cắt túi thừa thực quản ngực
– Viêm túi thừa
– Nuốt nghẹn
– Thủng túi thừa
– Viêm, áp xe trung thất
– Rò khí quản
– Nôn
2. Chống chỉ định
Bao gồm các chống chỉ định phẫu thuật nói chung. Một số chống chỉ định phẫu thuật chung như sau:
– Bệnh nhân có tình trạng sức khỏe yếu: Nếu bệnh nhân có tình trạng sức khỏe yếu, có thể không phù hợp để tiến hành phẫu thuật. Những trường hợp này có thể bao gồm bệnh nhân già yếu, suy dinh dưỡng, suy giảm miễn dịch, suy tim, suy gan hoặc suy thận.
– Bệnh nhân có các bệnh lý khác: Nếu bệnh nhân có các bệnh lý khác, như bệnh tim, bệnh phổi, bệnh thận, ung thư hoặc bệnh lý nghiêm trọng của các cơ quan này, thì có thể không phù hợp để tiến hành phẫu thuật.
– Bệnh nhân đang dùng thuốc gây nguy hiểm: Nếu bệnh nhân đang sử dụng các loại thuốc gây nguy hiểm, như thuốc làm giảm đông máu hoặc thuốc làm tăng nguy cơ chảy máu, thì có thể không phù hợp để tiến hành phẫu thuật.
– Bệnh nhân có tiền sử phản ứng dị ứng: Nếu bệnh nhân có tiền sử phản ứng dị ứng với thuốc hoặc các chất khác được sử dụng trong quá trình phẫu thuật, thì có thể không phù hợp để tiến hành phẫu thuật.
– Bệnh nhân có các vấn đề về tâm lý: Nếu bệnh nhân có các vấn đề về tâm lý, như trầm cảm, lo âu hoặc rối loạn tâm thần khác, thì có thể không phù hợp để tiến hành phẫu thuật.
Tóm lại, phẫu thuật cắt túi thừa thực quản ngực không phải là phương pháp điều trị phù hợp với tất cả các bệnh nhân và các trường hợp bệnh lý khác nhau. Việc quyết định tiến hành phẫu thuật nên được đưa ra sau khi tham khảo ý kiến của các chuyên gia y tế và đánh giá kỹ lưỡng tình trạng sức khỏe của bệnh nhân để đảm bảo an toàn và hiệu quả của phẫu thuật.
3. Chuẩn bị
3.1. Người thực hiện:
– 01 Phẫu thuật viên chuyên khoa tiêu hóa
– 02 phụ mổ
– Kíp gây mê: 01 Bác sĩ gây mê, 01 Điều dưỡng phụ gây mê
– Kíp dụng cụ: 01 Dụng cụ viên, 01 nhân viên chạy ngoài
3.2. Người bệnh
– Được chẩn đoán bệnh, xét nghiệm sinh học, đánh giá toàn trạng bệnh phối hợp và được điều trị, nuôi dưỡng, cân bằng đủ đảm bảo cho cuộc phẫu thuật dự kiến.
– Nâng cao thể trạng, cân bằng những rối loạn do hậu quả của bệnh hoặc do cơ địa, bệnh mãn tính, tuổi…
– Người bệnh và gia đình được giải thích rõ trước mổ về tình trạng bệnh và tình trạng chung, về những khả năng phẫu thuật sẽ thực hiện, về những tai biến, biến chứng, di chứng có thể gặp do bệnh, do phẫu thuật, do gây mê, tê, giảm đau, do cơ địa của người bệnh.
– Nhịn ăn, thụt tháo, vệ sinh vùng phẫu thuật và toàn thân.
3.3. Phương tiện:
Bộ dụng cụ đại phẫu, van kéo xương ức, van thực quản, chỉ phẫu thuật, thuốc, dịch truyền,…
3.4. Dự kiến thời gian phẫu thuật: 120 phút
4. Các bước tiến hành phẫu thuật cắt túi thừa thực quản ngực
– Tư thế người bệnh và đường mổ: nằm nghiêng trái 90˚, kê gối dưới hõm nách, tay phải đặt lên một giá treo
– Bước 1: Đường mổ sau bên bên phải, khoang liên sườn IV hoặc V bên phải.
– Bước 2: Mở màng phổi trung thất dọc theo thực quản đi qua túi thừa
– Bước 3: Phẫu tích giải phóng túi thừa thực quản
– Bước 4: Cắt túi thừa bằng máy cắt thẳng, phải rất nhẹ tay khi đặt máy để tránh bị hẹp thực quản về sau. Nếu không có máy cắt thẳng ta có thể cắt túi thừa thực quản sau đó khâu lại thành thực quản bằng mũi chỉ rời. Chú ý là lấy mũi khâu toàn thể. Sau khi cắt bằng máy thì ta phải khâu tăng cường lớp cơ bằng chỉ vicryl 3.0
– Bước 5: Kết thúc bằng khâu phục hồi lại màng phổi trung thất
5. Theo dõi và xử trí biến chứng
– Rò thực quản: Điều trị bảo tồn. Nhịn ăn, nuôi dưỡng tĩnh mạch
– Hẹp thực quản: Điều trị bảo tồn bằng cách tập ăn và nong qua nội soi. Xem xét can thiệp khi điều trị bảo tồn thất bại
– Áp xe trung thất: Dẫn lưu qua da hoặc can thiệp phẫu thuật kết hợp điều trị kháng sinh mạnh. Nhịn ăn, nuôi dưỡng tĩnh mạch và xem xét mở thông dạ dày trong trường hợp can thiệp phẫu thuật.
– Viêm phổi: Liệp pháp hô hấp, kháng sinh phù hợp
6. Ưu điểm của phẫu thuật cắt túi thừa thực quản ngực
Ưu điểm của phẫu thuật cắt túi thừa thực quản ngực:
– Giảm triệu chứng: Phẫu thuật cắt túi thừa thực quản ngực là phương pháp điều trị hiệu quả để giảm triệu chứng của bệnh như nôn, nuốt nghẹn
– Tăng chất lượng cuộc sống: Sau khi thực hiện phẫu thuật, bệnh nhân có thể cảm thấy cải thiện đáng kể về chất lượng cuộc sống và khả năng hoạt động hàng ngày.
– Tăng khả năng ăn uống: Phẫu thuật cắt túi thừa thực quản ngực cũng có thể giúp bệnh nhân tăng khả năng ăn uống và hấp thu dinh dưỡng tốt hơn.
7. Hạn chế
Hạn chế của phẫu thuật cắt túi thừa thực quản ngực:
– Nguy cơ phẫu thuật: Phẫu thuật cắt túi thừa thực quản ngực là một phẫu thuật lớn, có nguy cơ cao và có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng như chảy máu, nhiễm trùng, viêm phổi và suy hô hấp.
– Điều chỉnh chế độ ăn uống: Bệnh nhân sau khi phẫu thuật cắt túi thừa thực quản ngực, cần điều chỉnh chế độ ăn uống theo chỉ định của bác sĩ để tránh tình trạng tái phát bệnh.
– Tình trạng đau sau phẫu thuật: Bệnh nhân thường cảm thấy đau sau khi phẫu thuật và cần sử dụng thuốc giảm đau để giảm đau và giảm khó chịu.
– Thời gian phục hồi: Thời gian phục hồi sau phẫu thuật cắt túi thừa thực quản ngực có thể kéo dài và yêu cầu bệnh nhân nghỉ ngơi và tuân thủ các chỉ định của bác sĩ để đảm bảo sự phục hồi thành công.
Nguồn tham khảo: Bộ Y tế
Leave a Reply