Quy trình phẫu thuật cắt toàn bộ dạ dày

Ung thư dạ dày đứng hàng đầu trong các bệnh lý ung thư tại Việt Nam. Người bệnh thường đến trong giai đoạn muộn, kết quả điều trị sống sau 5 năm không cao. Phương pháp phẫu thuật cắt toàn bộ dạ dày là một phương pháp điều trị cho các bệnh lý ung thư dạ dày, giúp giải quyết triệt để vấn đề và cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.

1. Chỉ định

Ung thư dạ dày giai đoạn tiến triển, vị trí tâm vị và thân vị hoặc thể thâm nhiễm toàn bộ

2. Chống chỉ định

Một số chống chỉ định chung của phẫu thuật bao gồm:

– Tình trạng sức khỏe không ổn định: Bệnh nhân có tình trạng sức khỏe không ổn định, bao gồm các vấn đề về tim mạch, hô hấp, thận, gan, hoặc bệnh lý khác có thể không thích hợp để phẫu thuật.

– Tuổi cao: Người già có thể có nguy cơ mắc các biến chứng hơn so với những người trẻ tuổi sau phẫu thuật.

– Bệnh lý nghiêm trọng khác: Những bệnh lý nghiêm trọng khác như bệnh gan, ung thư, suy giảm miễn dịch, viêm khớp, đái tháo đường, bệnh tim mạch, hoặc bệnh phổi có thể làm tăng nguy cơ phẫu thuật và làm gia tăng nguy cơ mắc các biến chứng.

– Tình trạng dinh dưỡng kém: Bệnh nhân có tình trạng dinh dưỡng kém, thiếu máu hoặc thể trạng yếu có thể không đủ sức để chịu đựng phẫu thuật.

– Sử dụng thuốc gây mê hoặc dị ứng với thuốc: Bệnh nhân có sử dụng thuốc gây tê hoặc có tiền sử dị ứng với thuốc cũng là chống chỉ định phẫu thuật.

– Mang thai: Phụ nữ đang mang thai cần được tư vấn kỹ lưỡng về nguy cơ và lợi ích của phẫu thuật trước khi quyết định phẫu thuật.

– Tình trạng tâm lý khó chịu: Bệnh nhân có tình trạng tâm lý khó chịu như trầm cảm, lo âu, hoặc rối loạn tâm thần có thể không đủ sức để chịu đựng phẫu thuật.

Các chống chỉ định này cần được xem xét cẩn thận trước khi quyết định phẫu thuật. Bệnh nhân cần được tư vấn kỹ lưỡng về các rủi ro và lợi ích của phẫu thuật và quyết định phẫu thuật dựa trên tình trạng sức khỏe và tình trạng bệnh lý của mình.

3. Chuẩn bị

– Người thực hiện:

– 01 Phẫu thuật viên chuyên khoa tiêu hóa hoặc ngoại chung

– 02 phẫu thuật viên phụ

– 01 bác sỹ gây mê

– Kíp dụng cụ viên, chạy ngoài, phụ mê: 03 điều dưỡng

– Người bệnh:

– Người bệnh và gia đình được giải thích rõ trước mổ về tình trạng bệnh và tình trạng chung, về những khả năng phẫu thuật sẽ thực hiện, về những tai biến, biến chứng, di chứng có thể gặp do bệnh, do phẫu thuật, do gây mê, tê, giảm đau, do cơ địa của người bệnh.

– Nâng cao thể trạng, cân bằng những rối loạn do hậu quả của bệnh hoặc do cơ địa, bệnh mãn tính, tuổi.

– Điều trị ổn định các bệnh nội khoa như cao huyết áp, đái đường,… trước khi can thiệp phẫu thuật (trừ trường hợp mổ cấp cứu). Truyền máu nếu thiếu máu nhiều.

– Nhịn ăn, thụt tháo, vệ sinh vùng phẫu thuật và toàn thân.

– Kháng sinh dự phòng

– Phương tiện: Bộ dụng cụ đại phẫu, chỉ khâu, máy cắt nối…

– Dự kiến thời gian phẫu thuật: 180 phút

4. Các bước tiến hành

4.1. Tư thế:

Người bệnh nằm ngửa, kê gối đệm dưới lưng ngang đốt sống lưng (D12)

4.2. Vô cảm:

Gây mê nội khí quản. trường hợp chống chỉ định gây mê nội khí quản có thể gây tê ngoài màng cứng.

4.3. Kỹ thuật:

– Bước 1: đường mở bụng: mở bụng đường trắng giữa trên dưới rốn.

– Bước 2: đánh giá tổn thương

. Đánh giá dịch ổ bụng, tình trạng phúc mạc.

. Đánh giá cơ quan khác trong ổ bụng.

. Đánh giá tổn thương tại chỗ.

. Đánh giá di căn hạch.

– Bước 3: làm động tác Kocher. Cắt dây chằng gan tá tràng, gan đại tràng. Hạ toàn bộ đại tràng góc gan. Giải phóng tá tràng nhìn rõ bờ trái động mạch chủ bụng, tĩnh mạch thận trái.

– Bước 4: tách mạc nối lớn khỏi đại tràng

– Bước 5: thắt các mạch vị phải, vị trái, vị mạc nối phải, vị mạc nối trái sát gốc: nạo vét hạch nhóm 1, 7, 8 9, 11, 12. Phẫu tích lấy mạc nối nhỏ lên sát thực quản bụng.

– Bước 6: đóng mỏm tá tràng (nối Billroth II). Có thể đóng mỏm 2 hay 3 lớp tùy phẫu thuật viên.

– Bước 7: cắt toàn bộ dạ dày và nối thực quản hỗng tràng Roux-en-Y

. Cắt đôi quai hỗng tràng đầu tiên, tạo quai Y dài 40-60 cm. chú ý không để quai Y ngắn quá hoặc dài quá gây nên hội chứng trào ngược và quai Y. đưa quai hỗng tràng lên nối thực quản qua mạc treo đại tràng ngang

– Bước 8: cố định mạc treo, cầm máu kỹ diện bóc tách và đặt dẫn lưu dưới gan.

– Bước 9: đóng bụng theo bình diện giải phẫu.

5. Theo dõi và xử trí tai biến

– Chảy máu: thường trong 48h đầu hoặc những ngày tiếp theo. Chảy máu đỏ tươi, số lượng nhiều qua dẫn lưu, toàn trạng thay đổi (nhợt, lo âu, mạch nhanh, huyết áp tụt) cần mổ kiểm tra lại, cầm máu.

– Theo dõi áp xe tồn dư, tình trạng bục miệng nối, nhiễm trùng vết mổ để có chỉ định can thiệp kịp thời.

– Theo dõi tình trạng chung: mạch, huyết áp, viêm phổi

– Truyền dịch: tính đủ năng lượng, lượng dịch vào cho từng người bệnh cụ thể.

– Kháng sinh: sử dụng kháng sinh dự phòng hoặc sử dụng kháng sinh điều trị khi có chỉ định, tùy thuộc hoàn cảnh cụ thể.

– Cho người bệnh ăn lại khi có trung tiện.

6. Ưu điểm của phẫu thuật cắt toàn bộ dạ dày

– Giải quyết triệt để vấn đề bệnh lý của dạ dày và ngăn chặn sự lan rộng của bệnh.
– Cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân bằng cách giảm đau và các triệu chứng khác của bệnh.
– Giảm nguy cơ ung thư dạ dày vì phần lớn ung thư dạ dày bắt nguồn từ niêm mạc dạ dày.
– Điều trị được các trường hợp bệnh lý nghiêm trọng của dạ dày.
– Kích hoạt chức năng thay thế để tiêu hóa thức ăn.

7. Hạn chế

– Nguy cơ mắc các biến chứng như nhiễm trùng, chảy máu, đau và sưng.
– Thời gian hồi phục kéo dài và bệnh nhân cần tuân thủ các hướng dẫn chăm sóc sau phẫu thuật để đảm bảo hồi phục nhanh chóng và tránh các biến chứng.
– Chi phí cao, bao gồm chi phí phẫu thuật, các xét nghiệm và thuốc.
– Nguy cơ phẫu thuật không thành công, tổn thương các cơ quan xung quanh và nguy cơ nhiễm trùng.
– Không phù hợp cho một số trường hợp như bệnh nhân có các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng khác hoặc bệnh nhân không thể chịu được phẫu thuật lớn.

Bệnh nhân cần được tư vấn kỹ lưỡng về các ưu điểm và hạn chế của phẫu thuật cắt toàn bộ dạ dày trước khi quyết định phẫu thuật.

Nguồn tham khảo: Bộ Y tế


Posted

in

,

by

Tags:

Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *