Phẫu thuật thăm dò ổ bụng: Chỉ định, chống chỉ định và cách tiến hành

Phẫu thuật thăm dò ổ bụng được sử dụng trong chấn thương bụng, vết thương bụng để phát hiện các tổn thương vỡ tạng rỗng khi không chẩn đoán loại trừ được chắc chắn trước mổ. Phẫu thuật thăm dò cũng được sử dụng trong các trường hợp ung thư các tạng trong ổ bụng để đánh giá giai đoạn u khi không chắc chắn được khả năng cắt bỏ trước mổ. Hiện nay phẫu thuật thăm dò ổ bụng thường được tiến hành qua nội soi ổ bụng.

Phẫu thuật thăm dò ổ bụng phải được thực hiện bởi các chuyên gia có kinh nghiệm

1. Chỉ định của phẫu thuật thăm dò ổ bụng

– Chấn thương bụng, vết thương bụng: nghi ngờ có tổn thương tạng rỗng không loại trừ được chắc chắn trước mổ.

– Đa chấn thương có sốc: nghi ngờ chảy máu trong ổ bụng hoặc nghi ngờ vỡ tạng rỗng

– Ung thư các tạng trong ổ bụng: thăm dò khả năng cắt u (không chắc chắn cắt được u trước mổ).

2. Chống chỉ định

Khi chẩn đoán trước mổ đã chắc chắn.

3. Chuẩn bị

3.1. Người thực hiện:

– 01 Phẫu thuật viên chuyên khoa tiêu hóa hoặc ngoại chung

– 02 phẫu thuật viên phụ

– 01 bác sỹ gây mê

– Kíp dụng cụ viên, chạy ngoài, phụ mê: 03 điều dưỡng

3.2. Người bệnh:

– Người bệnh và gia đình được giải thích rõ trước mổ về tình trạng bệnh và tình trạng chung, về những khả năng phẫu thuật sẽ thực hiện, về những tai biến, biến chứng, di chứng có thể gặp do bệnh, do phẫu thuật, do gây mê, tê, giảm đau, do cơ địa của người bệnh.

– Nâng cao thể trạng, cân bằng những rối loạn do hậu quả của bệnh hoặc do cơ địa, bệnh mãn tính, tuổi.

– Điều trị ổn định các bệnh nội khoa như cao huyết áp, đái đường,… trước khi can thiệp phẫu thuật (trừ trường hợp mổ cấp cứu). Truyền máu nếu thiếu máu nhiều.

– Nhịn ăn, thụt tháo, vệ sinh vùng phẫu thuật và toàn thân.

– Kháng sinh dự phòng

3.3. Phương tiện:

Bộ dụng cụ đại phẫu, chỉ khâu, máy cắt nối…

3.4. Dự kiến thời gian phẫu thuật: 60 phút

4. Các bước tiến hành phẫu thuật thăm dò ổ bụng

4.1. Tư thế:

Người bệnh nằm ngửa, kê gối đệm dưới lưng ngang đốt sống lưng 12 (D12).

4.2. Vô cảm:

Gây mê toàn thân có giãn cơ

4.3. Kỹ thuật:

– Bước 1: Mở bụng đường trắng giữa trên dưới rốn, đánh giá tổn thương các tạng một cách có hệ thống theo thứ tự:

  • Nửa bụng bên phải: đánh giá toàn bộ đại tràng phải và mạc treo tương ứng, tá tràng, hang môn vị, vùng sau phúc mạc phải, gan, cuống gan, túi mật, thăm dò cơ hoành phải.
  • Tầng trên mạc treo đại tràng ngang: đánh giá mặt trước dạ dày, vùng sau mạc nối nhỏ, đại tràng ngang và mạc treo tương ứng. lỗ thực quản cơ hoành.
  • Nửa bụng bên trái: đánh giá đại tràng trái và mạc treo tương ứng. lách, vùng sau phúc mạc bên trái.
  • Vùng tiểu khung: đánh giá trực tràng trong phúc mạc, bàng quang, tử cung phần phụ, mạch chậu 2 bên
  • Vùng giữa bụng (tầng dưới mạc treo đại tràng ngang): kiểm tra toàn bộ ruột non và mạc treo tương ứng từ góc Treizt đến góc hồi manh tràng, động mạch và tĩnh mạch chủ bụng

– Bước 2: Xử trí tổn thương tùy trường hợp, lau rửa bụng, dẫn lưu, đóng bụng

5. Theo dõi và xử trí tai biến

– Chảy máu: thường trong 48h đầu hoặc những ngày tiếp theo. Chảy máu đỏ tươi, số lượng nhiều qua dẫn lưu, toàn trạng thay đổi (nhợt, lo âu, mạch nhanh, huyết áp hạ) cần mổ lại kiểm tra, cầm máu.

– Theo dõi áp xe tồn dư, theo dõi tình trạng bục miệng nối, nhiễm trùng vết mổ để có chỉ định can thiệp kịp thời.

– Theo dõi tình trạng chung: viêm phổi…

– Truyền dịch: tính đủ năng lượng, lượng dịch vào cho từng người bệnh cụ thể.

– Kháng sinh: sử dụng kháng sinh dự phòng hoặc sử dụng kháng sinh điều trị khi có chỉ định, tùy thuộc hoàn cảnh cụ thể.

6. Ưu điểm của phẫu thuật thăm dò ổ bụng

Phẫu thuật thăm dò ổ bụng là một kỹ thuật phẫu thuật quan trọng trong việc chẩn đoán và điều trị các bệnh liên quan đến ổ bụng. Dưới đây là một số ưu điểm của phẫu thuật thăm dò ổ bụng:

– Chẩn đoán chính xác: Phẫu thuật thăm dò ổ bụng cho phép các bác sĩ phẫu thuật xem trực tiếp các cơ quan bên trong và thu thập các mẫu tế bào hoặc dịch để kiểm tra và xác định chẩn đoán chính xác.

– Điều trị hiệu quả: Phẫu thuật thăm dò ổ bụng cũng là phương pháp điều trị trong một số trường hợp, ví dụ như loại bỏ các khối u nhỏ hoặc tắc nghẽn đường tiêu hóa.

– Thời gian hồi phục nhanh: Thời gian hồi phục sau phẫu thuật thăm dò ổ bụng thường là nhanh hơn so với các phương pháp phẫu thuật lớn khác.

Tóm lại, phẫu thuật thăm dò ổ bụng có nhiều ưu điểm và là một kỹ thuật phẫu thuật quan trọng trong việc chẩn đoán và điều trị các bệnh liên quan đến ổ bụng.

7. Hạn chế của phẫu thuật thăm dò ổ bụng

Mặc dù phẫu thuật thăm dò ổ bụng có nhiều ưu điểm, nhưng cũng có một số hạn chế cần được lưu ý như sau:

– Rủi ro nhiễm trùng: Như với bất kỳ phương pháp phẫu thuật nào, phẫu thuật thăm dò ổ bụng cũng có nguy cơ gây nhiễm trùng. Điều này có thể xảy ra nếu phẫu thuật không được thực hiện trong điều kiện vệ sinh và khử trùng đúng cách.

-. Tác dụng phụ: Phẫu thuật thăm dò ổ bụng có thể gây ra các tác dụng phụ như đau, sưng, chảy máu, suy hô hấp, và các vấn đề khác liên quan đến phẫu thuật.

– Không phù hợp với một số trường hợp: Không phải tất cả các bệnh nhân đều phù hợp với phẫu thuật thăm dò ổ bụng. Trong một số trường hợp, như khi bệnh nhân có bệnh tim hay bệnh phổi, việc thực hiện phẫu thuật này có thể gây ra các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng.

– Chi phí cao: Phẫu thuật thăm dò ổ bụng có thể có chi phí khá cao, đặc biệt nếu phẫu thuật được thực hiện trong một bệnh viện hoặc phòng khám tư nhân.

Tóm lại, việc thực hiện phẫu thuật thăm dò ổ bụng có tầm quan trọng rất lớn trong việc chẩn đoán và điều trị các bệnh liên quan đến ổ bụng. Kỹ thuật này cho phép các bác sĩ phẫu thuật xem trực tiếp các cơ quan bên trong và thu thập các mẫu tế bào hoặc dịch để kiểm tra và xác định chẩn đoán. Ngoài ra, phẫu thuật thăm dò ổ bụng cũng là phương pháp điều trị trong một số trường hợp, ví dụ như loại bỏ các khối u nhỏ hoặc tắc nghẽn đường tiêu hóa. Tuy nhiên, như với bất kỳ phương pháp phẫu thuật nào, phẫu thuật thăm dò ổ bụng cũng có các rủi ro và tác động phụ có thể xảy ra, bao gồm nhiễm trùng, chảy máu, suy hô hấp, đau và sưng tại khu vực chích và nhiều hơn nữa. Do đó, quyết định thực hiện phẫu thuật thăm dò ổ bụng phải được đưa ra sau khi đánh giá kỹ lưỡng tình trạng sức khỏe của bệnh nhân và các yếu tố rủi ro khác.

Nguồn tham khảo: Bộ Y tế


Posted

in

,

by

Tags:

Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *