Phần lớn các trường hợp dị vật thực quản được xử trí bằng cách gắp dị vật qua nội soi. Quy trình lấy dị vật thực quản bằng đường ngực và đường bụng chỉ đề cập tới các trường hợp mà can thiệp nội soi thất bại hoặc không còn chỉ định can thiệp nội soi mà phải can thiệp phẫu thuật để lấy dị vật và giải quyết biến chứng như áp xe trung thất, rò thực quản.
1. Lấy dị vật thực quản bằng đường ngực
1.1. Chỉ định
Dị vật thực quản có biến chứng tổn thương mạch máu lớn, áp xe trung thất mà không có chỉ định can thiệp nội soi hoặc can thiệp thất bại.
1.2. Chống chỉ định
Không có chống chỉ định tuyệt đối.
1.3. Chuẩn bị
1.3.1. Người thực hiện:
– 01 Phẫu thuật viên chuyên khoa tiêu hóa hoặc ngoại chung
– 02 phụ mổ
– Kíp gây mê: 01 Bác sĩ gây mê, 01 Điều dưỡng phụ gây mê
– Kíp dụng cụ: 01 Dụng cụ viên, 01 nhân viên chạy ngoài
1.3.2. Người bệnh
– Được chẩn đoán bệnh, xét nghiệm sinh học, đánh giá toàn trạng bệnh phối hợp và được điều trị, nuôi dưỡng, cân bằng đủ đảm bảo cho cuộc phẫu thuật dự kiến.
– Nâng cao thể trạng, cân bằng những rối loạn do hậu quả của bệnh hoặc do cơ địa, bệnh mãn tính, tuổi…
– Người bệnh và gia đình được giải thích rõ trước mổ về tình trạng bệnh và tình trạng chung, về những khả năng phẫu thuật sẽ thực hiện, về những tai biến, biến chứng, di chứng có thể gặp do bệnh, do phẫu thuật, do gây mê, tê, giảm đau, do cơ địa của người bệnh.
– Nhịn ăn, thụt tháo, vệ sinh vùng phẫu thuật và toàn thân.
1.3.3. Phương tiện:
Bộ dụng cụ đại phẫu, dao siêu âm, Ligasure, chỉ phẫu thuật, thuốc, dịch truyền,…
1.3.4. Dự kiến thời gian phẫu thuật: 90 phút
1.4. Các bước tiến hành
– Người bệnh được đặt thông mũi thực quản dạ dày nếu có thể.
– Tư thế nằm ngửa kê gối dưới vai nếu ở thực quản cổ, nằm nghiêng trái nếu ở thực quản ngực và nằm ngửa kê gối lưng nếu ở thực quản bụng.
– Gây mê nội khí quản và sẵn sàng chủ động xẹp phổi phải nếu cần
– Rạch da cân cơ liên sườn mở ngực sau bên phải vào khoang màng phổi phải, làm xẹp phổi phải. xác định vị trí thủng thực quản ngực, phẫu tích bộc lộ thực quản ngực đoạn bị thủng, lấy dị vật, dùng chỉ phẫu thuật hoặc vật liệu thích hợp khâu đóng tổn thương.
– Dẫn lưu khoang màng phổi phải kết hợp hệ thống hút liên tục áp lực âm 20 cm H2O. Làm nở phổi trở lại. Đóng vết mở thành ngực quy chuẩn.
1.5. Theo dõi và xử trí tai biến
Theo dõi sự liền vết mổ thực quản và vết mổ thành ngực. theo dõi hệ hô hấp, dịch khí khoang màng phổi qua dẫn lưu màng phổi. Rút dẫn lưu khi người bệnh phục hồi tốt hệ hô hấp và liền vết khâu thực quản. tập thở cho bệnh nhân.
– Biến chứng chảy máu: phát hiện chảy máu tại vùng mổ hoặc biểu hiện thiếu máu cấp đồng thời. Làm các thăm dò xác định có chảy máu và mức độ chảy máu.
Điều trị: điều trị bảo tồn hoặc phẫu thuật cầm máu.
– Biến chứng thủng lại nhiễm trùng: phát hiện thủng và hoặc nhiễm trùng tại vùng mổ hoặc biểu hiện nhiễm trùng cấp đồng thời. Làm các thăm dò xác định có thủng lại, hay tình trạng nhiễm trùng.
Điều trị: điều trị bảo tồn, dẫn lưu hoặc phẫu thuật chống nhiễm trùng hoặc phối hợp các giải pháp khác thích hợp.
– Biến chứng hô hấp: Người bệnh suy hô hấp, xẹp phổi, ổ cặn màng phổi. tắc nghẽn hô hấp, tràn máu tràn khí … màng phổi: xác định và khắc phục theo nguyên nhân.
2. Lấy dị vật thực quản bằng đường bụng
2.1. Chỉ định
Dị vật thực quản có biến chứng tổn thương mạch máu lớn, áp xe trung thất mà không có chỉ định can thiệp nội soi hoặc can thiệp thất bại.
2.2. Chống chỉ định
Không có chống chỉ định tuyệt đối.
2.3. Chuẩn bị
2.3.1. Người thực hiện:
– 01 Phẫu thuật viên chuyên khoa tiêu hóa hoặc ngoại chung
– 02 phụ mổ
– Kíp gây mê: 01 Bác sĩ gây mê, 01 Điều dưỡng phụ gây mê
– Kíp dụng cụ: 01 Dụng cụ viên, 01 nhân viên chạy ngoài
2.3.2. Người bệnh
– Được chẩn đoán bệnh, xét nghiệm sinh học, đánh giá toàn trạng bệnh phối hợp và được điều trị, nuôi dưỡng, cân bằng đủ đảm bảo cho cuộc phẫu thuật dự kiến.
– Nâng cao thể trạng, cân bằng những rối loạn do hậu quả của bệnh hoặc do cơ địa, bệnh mãn tính, tuổi…
– Người bệnh và gia đình được giải thích rõ trước mổ về tình trạng bệnh và tình trạng chung, về những khả năng phẫu thuật sẽ thực hiện, về những tai biến, biến chứng, di chứng có thể gặp do bệnh, do phẫu thuật, do gây mê, tê, giảm đau, do cơ địa của người bệnh.
– Nhịn ăn, thụt tháo, vệ sinh vùng phẫu thuật và toàn thân.
2.3.3. Phương tiện:
Bộ dụng cụ đại phẫu, dao siêu âm, Ligasure, chỉ phẫu thuật, thuốc, dịch truyền,…
2.3.4. Dự kiến thời gian phẫu thuật: 90 phút
5. Các bước tiến hành
– Người bệnh được đặt thông mũi thực quản dạ dày nếu có thể.
– Tư thế nằm ngửa kê gối dưới vai nếu ở thực quản cổ, nằm nghiêng trái nếu ở thực quản ngực và nằm ngửa kê gối lưng nếu ở thực quản bụng.
– Gây mê nội khí quản và sẵn sàng chủ động xẹp phổi phải nếu cần
– Rạch da đường trắng giữa bụng từ mũi ức về phía rốn, rạch qua cân cơ vào ổ bụng. Phẫu tích vùng thực quản bụng và tâm phình vị dạ dày, thực quản bụng. Bộc lộ thực quản bụng tìm dị vật. Dùng chỉ phẫu thuật hoặc cùng tổ chức thích hợp khâu đóng kín lại chỗ mở thực quản. Lưu ý có thể khâu thủng thực quản ngực phần thấp từ ổ bụng qua lỗ hoành lên trung thất. Có thể khâu lại góc tâm phình vị hoặc thêm phẫu thuật tạo van chống trào ngược dạ dày thực quản. Có thể đặt dẫn lưu ổ bụng.
– Khâu đóng vết mỏ bụng theo quy chuẩn.
6. Theo dõi và xử trí tai biến
– Biến chứng chảy máu: phát hiện chảy máu tại vùng mổ hoặc biểu hiện thiếu máu cấp đồng thời. Làm các thăm dò xác định có chảy máu và mức độ chảy máu.
Điều trị: điều trị bảo tồn hoặc phẫu thuật cầm máu.
– Biến chứng thủng lại nhiễm trùng: phát hiện thủng và hoặc nhiễm trùng tại vùng mổ hoặc biểu hiện nhiễm trùng cấp đồng thời. Làm các thăm dò xác định có thủng lại, hay tình trạng nhiễm trùng.
Điều trị: điều trị bảo tồn, dẫn lưu hoặc phẫu thuật chống nhiễm trùng hoặc phối hợp các giải pháp khác thích hợp.
– Biến chứng hô hấp: Người bệnh suy hô hấp, xẹp phổi, ổ cặn màng phổi. tắc nghẽn hô hấp, tràn máu tràn khí … màng phổi: xác định và khắc phục theo nguyên nhân.
Nguồn tham khảo: Bộ Y tế
Leave a Reply