U xơ, cơ trực tràng thường là các khối u lành tính của trực tràng, nằm trong tổ chức liên kết thành trực tràng.. Chiếm tỉ lệ nhỏ trong các khối u của trực tràng (còn lại trên 95 % là u biểu mô tuyến của trực tràng). U xơ cơ trực tràng là một bệnh lý thường gặp ở phụ nữ, đặc biệt là ở những người tiền mãn kinh. Nếu u xơ gây ra các triệu chứng như đau bụng, khó tiêu, đau khi quan hệ tình dục, hoặc gây ra vấn đề về sinh hoạt hàng ngày, bác sĩ có thể khuyên bệnh nhân điều trị bằng phẫu thuật qua tầng sinh môn.
1. Chỉ định điều trị u xơ,cơ trực tràng bằng phẫu thuật qua tầng sinh môn
Các khối u xơ, cơ, thần kinh,… của trực tràng ở 1/3 dưới, thăm trực tràng dễ dàng sờ thấy bờ trên u., u tương đối di động.
2. Chống chỉ định
– Ung thư biểu mô tuyến của trực tràng.
– Thể trạng người bệnh quá yếu, cần hồi sức tích cực trước phẫu thuật.
– Người bệnh già yếu, có các bệnh nặng phối hợp như suy tim, phổi,…
– Ung thư đã di căn xa đặc biệt là phúc mạc.
– U kích thước lớn, cố định, thăm trực tràng không sờ thấy cực trên khối u.
3. Chuẩn bị
3.1. Người thực hiện:
Phẫu thuật viên tiêu hóa.
3.2. Người bệnh:
– Hồ sơ bệnh án đầy đủ với các kết quả xét nghiệm cơ bản (công thức máu, sinh hóa máu, đông máu, nước tiểu, …) cho phép phẫu thuật.
– Chụp khung đại tràng, nội soi đại tràng và sinh thiết.
– Nếu nghi ngờ có thâm nhiễm hay rò vào các cơ quan khác cần xác minh rõ ràng bằng chụp cắt lớp, cộng hưởng từ, siêu âm nội soi,…
– Chuẩn bị đại tràng sạch bằng thuốc tẩy ( fortrans,…), thụt tháo theo quy định.
– Nâng cao thể trạng người bệnh trước phẫu thuật bằng truyền dịch nuôi dưỡng, kháng sinh dự phòng.
3.3. Phương tiện:
Bộ phẫu thuật đại phẫu, chỉ khâu tiêu chậm, không tiêu,…
4. Các bước tiến hành phẫu thuật u xơ,cơ trực tràng qua tầng sinh môn
4.1. Tư thế:
Phụ khoa.
4.2. Vô cảm:
Gây mê toàn thân, hoặc gây tê tủy sống.
4.3. Kỹ thuật:
Thời gian mổ dự kiến 60 phút đến 120 phút
4.3.1. Phẫu thuật qua đường hậu môn
(áp dụng cho khối u kích thước ≤ 4cm):
– Nong rộng ống hậu môn.
– Mở trực tiếp vào vị trí khối u, lấy 1 phần tổ chức u làm sinh thiết tức thì nếu có thể.
– Phẫu tích bóc khối u ra khỏi thành trực tràng, tránh làm thủng thành trực tràng.
– Kiểm tra kỹ nếu có thủng thành trực tràng thì phải khâu lại. Trong trường hợp nghi ngờ thủng trực tràng vào ổ bụng phải mở bụng kiểm tra, cần thiết thì làm hậu môn nhân tạo bảo vệ.
– Khâu lại chỗ mở trực tràng 2 lớp riêng biệt tổ chức liên kết và niêm mạc.
4.3.2. Phẫu thuật qua thành bên trực tràng
(áp dụng cho khối u kích thước > 4cm):
– Đường rạch da ngoài cơ thắt, đi vào thành bên trực tràng qua hố ngồi.
– Phẫu tích cắt bỏ u như trên, tránh làm thủng niêm mạc trực tràng. Khâu lại trực tràng theo các lớp giải phẫu, nếu thủng niêm mạc trực tràng phải khâu lại.
– Nếu u to, vết mổ sâu, rộng, thủng lớn ở niêm mạc trực tràng nên làm hậu môn nhân tạo bảo vệ.
5. Theo dõi và xử trí tai biến
5.1. Chăm sóc và theo dõi:
– Chăm sóc và theo dõi người bệnh như các trường hợp phẫu thuật đường tiêu hóa nói chung, lưu ý tình trạng ra máu, dịch ở hậu môn.
– Dùng kháng sinh toàn thân, phối hợp 2 loại kháng sinh (metronidazol, cephalosporin thế hệ 3,…) từ 5 – 7 ngày.
– Dinh dưỡng đường tĩnh mạch 5- 7 ngày.
– Nhịn ăn uống từ 5 -7 ngày.
5.2. Xử trí tai biến, biến chứng:
– Chảy máu: mổ lai khâu cầm máu…
– Viêm phúc mạc do bục đường khâu: mổ lại, lau rửa sạch ổ bụng, làm hậu môn nhân tạo bảo vệ.
– Áp xe vùng mổ: phẫu thuật dẫn lưu áp xe.
6. Ưu điểm của phương pháp điều trị u xơ,cơ trực tràng bằng phẫu thuật qua tầng sinh môn
Ưu điểm của phương pháp điều trị u xơ, cơ trực tràng bằng phẫu thuật qua tầng sinh môn:
– Loại bỏ u xơ, cơ trực tràng hoàn toàn: Phương pháp phẫu thuật qua tầng sinh môn loại bỏ u xơ, cơ trực tràng hoàn toàn, giúp loại bỏ triệu chứng và nguy cơ tái phát của bệnh.
– Thời gian hồi phục nhanh: Thời gian hồi phục sau phẫu thuật qua tầng sinh môn thường ngắn hơn so với các phương pháp phẫu thuật khác. Bệnh nhân có thể trở lại hoạt động bình thường trong thời gian ngắn hơn.
– Giảm đau và khôi phục chức năng nhanh chóng: Phẫu thuật qua tầng sinh môn giúp giảm đau và phục hồi chức năng nhanh chóng, giúp bệnh nhân có thể trở lại hoạt động bình thường một cách nhanh chóng hơn.
7. Hạn chế
Hạn chế của phương pháp điều trị u xơ, cơ trực tràng bằng phẫu thuật qua tầng sinh môn:
– Nguy cơ mắc các biến chứng: Phẫu thuật qua tầng sinh môn có nguy cơ mắc các biến chứng như nhiễm trùng, chảy máu, tổn thương đường tiêu hóa, tổn thương dây thần kinh, sưng tấy và đau.
– Yêu cầu kỹ thuật cao: Phẫu thuật qua tầng sinh môn là một phương pháp phẫu thuật phức tạp và yêu cầu kỹ thuật cao của bác sĩ. Việc thực hiện phẫu thuật này cần được thực hiện bởi các chuyên gia y tế có kinh nghiệm và được đào tạo chuyên sâu.
– Chi phí cao: Phẫu thuật qua tầng sinh môn là một phương pháp phẫu thuật đắt tiền. Nếu không có bảo hiểm y tế hoặc bảo hiểm của bệnh nhân không chi trả các chi phí phẫu thuật, chi phí phẫu thuật này có thể đắt hơn so với các phương pháp điều trị khác. Vì vậy, bệnh nhân cần cân nhắc kỹ trước khi quyết định phẫu thuật.
Nguồn tham khảo: Bộ Y tế
Leave a Reply