Phân loại, nguồn gốc và thời gian của tiếng tim


Khi nghe tim, ở một tim bình thường có thể nghe được hai tiếng, được mô tả là tiếng tim thứ nhất và tiếng tim thứ hai. Các tiếng tim khác cũng có thể nghe được, được đặt tên là tiếng tim thứ ba và thứ tư. Một số tiếng thổi cũng có khả năng được phát hiện khi ta tiến hành nghe tim.

1. Tiếng tim thứ nhất và thứ hai

Khi các van tim đóng lại, nó sẽ tạo ra chuyển động rung – vibration từ đó hình thành 2 tiếng tim

1.1 . Tiếng tim thứ nhất, S1, hình thành khi van nhĩ thất đóng lại – gồm có van hai lá và van ba lá của tim, S1 cho biết bắt đầu giai đoạn thu tâm thất. Van hai lá đóng trước van ba lá, tuy nhiên thời gian đó là quá ngắn cho nên S1 thường nghe được là một âm đơn. S1 được nghe tốt nhất ở mỏm tim
1.2 Tiếng tim thứ hai, S2, hình thành khi đóng các van bán nguyệt – gồm có van động mạch chủ và van động mạch phổi. S2 cho biết kết thúc thời kỳ tâm thu của thất và bắt đầu tâm trương. So với S1, thì S2 ngắn, êm hơn và có cường độ cao hơn không đáng kể. Giảm hoặc mất S2 gợi ý đến bất thường van động mạch chủ hoặc van động mạch phổi.

Van động mạch chủ đóng trước van động mạch phổi. Điều này là do áp lực của tuần hoàn phổi thấp hơn, cho phép máu máu tiếp tục đổ vào động mạch phổi sau khi kết thúc thời ky tâm thu. Ở 70% người trưởng thành khỏe mạnh, sự khác biệt có thể nghe được khi mà tiếng tim thứ hai bị tách đôi.
Tiếng S2 do động mạch phổi đóng tạo nên được gọi là S2, trong khi đó do động mạch chủ đóng được gọi là A2. Tiếng S2 tách đôi được nghe tốt nhất tại vùng van động mạch phổi (gian sườn hai cạnh bờ trái xương ức)
Tiếng tim thứ hai tách đôi
S2 tách đôi sinh lý:

Khi hít vào sẽ làm chậm đóng van động mạch phổi khoảng 30-60 mili giây, do gia tăng hồi lưu tĩnh mạch và giảm đề kháng mạch phổi. Tình trạng này được gọi là S2 tách đôi sinh lý.
S2 tách đôi bệnh lý:
Wide splitting of S2 – S2 tách đôi rộng: gia tăng quá mức tách đôi sinh lý, thường gặp trong khi hít vào sâu

Fixed splitting of S2 – S2 tách đôi cố định: Đóng van động mạch phổi bị trì hoãn một cách cố định do gia tăng thể tích thất phải (thông liên nhĩ hoặc do suy thất phải tiến triển)

Reversed or paradoxical splitting of S2 – S2 tách đôi nghịch đảo: Khi đóng van động mạch chủ bị trì hoãn do tắc nghẽn (AS) hoặc bệnh lý dẫn truyền (block nhánh trái – LBBB). Thời gian tách đôi hẹp khi hít vào do đóng van động mạch phổi bị trì hoãn khiến cho P2 tới gần hơn với A2 – từ đó tạo ra một âm đơn.

2. Các tiếng tim khác

2.1 Tiếng tim thứ ba (S3)
Các tiếng tim khác bao gồm có tiếng tim thứ ba và tiếng tim thứ tư. Tiếng tim
thứ ba (S3) là tiếng có cường độ thấp, nghe được ở giữa tâm trương. Khi có sư hiện diện của S3, tiếng tim được mô tả như có một nhịp ngựa phi – gallop rhythm, đơn giản là khi thêm tiếng S3 bên cạnh S1 và S2 sẽ tạo ra một âm thanh nghe như tiếng ngựa phi. S3 nghe được sau S2, trong suốt thời kỳ đổ đầy tâm thất thụ động
S3 sinh lý, do sự đổ đầy thất nhanh và thụ động trong thời kỳ tâm trương, có thể xảy ra trong một số tình trạng có khả năng gia tăng cung lượng tim như nhiễm độc giáp và mang thai, cũng có thể là một biểu hiện trong độ tuổi trẻ em.
Mặt khác, S3 bệnh lý là do giảm độ giãn – compliance của tâm thất (do dãn hoặc quá tải thể tích), gây ra tiếng đổ đầy thất. Các nguyên nhân gây ra tiếng S3 bệnh lý bao gồm các tình trạng giảm tính đàn hồi của thất trái, như suy thất trái, dãn thất trái, hở van động mạch chủ – aortic
regurgitation
, hở hai lá, còn ống động mạch, và thông liên thất. Các bệnh lý làm giảm tính đàn hồi của thất phải cũng có thể gây ra tiếng S3 bệnh lý. Bao gồm có suy thất phải và viêm màng ngoài tim co thắt – constrictive pericarditis.

2.2 Tiếng tim thứ tư (S4)
Tiếng tim thứ tư là tiếng cuối kỳ tâm trương. Có cường độ cao hơn S3 không đáng kể, S4 cũng là âm tương tự như tiếng ngựa phi của S3 – triple gallop rhythm. S4 trước S1 và có liên quan đến co thắt nhĩ và đổ đầy thất nhanh chủ động.
S4 do giảm tính đàn hồi của tâm thất. Giảm tính đàn hồi của thất trái, như trong hẹp động mạch chủ, hở van hai lá, tăng huyết áp, đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, và lớn tuổi có thể tạo S4 khi nghe tim. Giảm tính đàn hồi thất phải, như trong tăng áp phổi, hẹp động mạch phổi, tương tự cũng có thể tạo S4
Có khả năng tiếng tim thứ ba và thứ tư cùng tồn tại, trong trường hợp đó được gọi là nhịp bốn – quadruple rhythm. Gợi ý khả năng suy giảm chức năng tâm thất. Nếu S3 và S4 được thêm vào khi mạch nhanh, thì tạo ra tiếng ngựa phi tổng hợp – summation gallop.

tieng-tim

3. Các tiếng thổi


Tiếng thổi là âm thanh được tạo ra do dòng chảy hỗn loạn – turbulent của máu đi qua các van tim. Dòng chảy hỗn loạn của máu có thể do 2 lý do sau: đầu tiên, khi dòng máu đi qua một van tim bất thường, thứ hai khi gia tăng lượng máu đi qua một van tim bình thường. Tiếng thổi có thể được phân loại thành sinh lý, bệnh lý dựa vào nguyên nhân gây ra.
3.1 Tiếng thổi sinh lý

Được nghe khi có gia tăng tình trạng hỗn loạn của dòng máu đi qua một van tim bình thường, có thể xảy ra trong các tình trạng như nhiễm độc giáp, thiếu máu cũng như sốt và gắng sức. Tiếng thổi sinh lý luôn là tiếng thổi tâm thu, do gia tăng dòng máu xảy ra trong suốt thời kỳ thu tâm thất. Thường gặp ở người trẻ tuổi. Tiếng thổi sinh lý có những đặc điểm như nhẹ, ngắn, early peaking, hầu hết khu trú ở đáy tim, có tiếng tim thứ hai bình thường, thường biến mất khi thay đổi tư thế. Các phần thăm khám còn lại của tim mạch bình thường trong trường hợp biểu hiện tiếng thổi sinh lý.
3.2 Tiếng thổi bệnh lý

Xảy ra khi có dòng máu hỗn loạn đi qua một van tim bất thường. Có thể do hẹp hoặc hở các van tim
Hẹp
Là những bất thường làm hẹp đi lỗ van. Tình trạng này làm cho van tim không thể mở ra hoàn toàn, vì lí do đó mà tiếng thổi do hẹp van chỉ có thể xảy ra khi van này mở mà thôi.
Hở
Là những bất thường khiến máu đổ ngược ở lại từ nơi có áp lực cao đến vị trí có áp lực thấp hơn, thường do van đóng không kín lỗ van
Tiếng thổi tâm thu
Tiếng thổi tâm thu là những tiếng thổi hình thành trong thời kỳ tâm thu của tâm thất, giữa S1 và S2.
Những tiếng thổi này có thể xảy ra giữa tâm thu (tiếng thổi tống máu), cuối tâm thu, và toàn bộ tâm thu – pansystolic. Tiếng thổi tâm thu có thể là bình thường hoặc bất thường.
Thổi tâm trương
Như tên gọi, xảy ra trong suốt thời kỳ tâm trương của thất. Luôn là bệnh lý. Khi so với tiếng thổi tâm thu thì thổi tâm trương nhẹ và khó nghe hơn. 


Posted

in

,

by

Tags:

Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *