Ở giai đoạn sơ sinh, vàng da là một biểu hiện thường gặp. Thông thường, tình trạng vàng da sơ sinh là một tình trạng sinh lý. Tuy nhiên, trong không ít trường hợp, vàng da sơ sinh có thể là biểu hiện chung của rất nhiều bệnh lý khác nhau, có chung đặc điểm là tán huyết. Vàng da sơ sinh rất thay đổi, từ rất đơn giản như vàng da sinh lý đến rất trầm trọng như trong bệnh não bilirubin.
1. Đại cương vàng da sơ sinh
Vàng da ở trẻ sơ sinh do sự gia tăng Bilirubin trong máu tăng gây vàng da và kết mạc mắt. Vàng da trên lâm sàng khi người lớn Bilirubin ≥ 2mg/dL, trẻ sơ sinh Bilirubin ≥ 6mg/dL.
– Tỷ lệ vàng da sơ sinh: > 60% trẻ đủ tháng, cao hơn ở trẻ non tháng.
– Xác định trẻ có vàng da:
+ Quan sát màu da trẻ dưới ánh sáng mặt trời.
+ Trẻ sơ sinh sẽ vàng da từ đầu xuống chân.
+ Dùng ngón tay ấn vào vùng da nghi ngờ vàng da để khoảng 5s, buông ra quan sát xem có vàng không.
2. Phân loại:
2.1. Vàng da sinh lý (vàng da không bệnh lý):
– Cơ chế: do tăng lượng hồng cầu, đời sống hồng cầu ngắn, sự tiếp nhận và kết hợp ở gan chưa trưởng thành, tăng chu trình ruột gan.
– Đặc điểm: gồm 6 ý
+ Trẻ khỏe: bú, cử động và tiếp xúc bình thường.
+ Vàng da xuất hiện sau N2.
+ Vàng da giảm dần sau 1 tuần ở trẻ đủ tháng, sau 2 tuần ở trẻ non tháng.
+ Mức độ vàng da không vượt quá ngưỡng chiếu đèn: Bilirubin < 12 mg/dL ở trẻ đủ tháng, < 15 mg/dL ở trẻ non tháng.
+ Tốc độ tăng Bilirubin máu ≤ 5 mg/dL/ngày hay ≤ 0,2 mg/dL/giờ.
– Ở trẻ rất nhẹ cân < 1500 gr, mức Bilirubin máu ở trong giới hạn sinh lý nhưng vẫn nguy hiểm, đôi khi cần phải điều trị chiếu đèn.
2.2. Vàng da bệnh lý:
– Đặc điểm:
+ Xuất hiện ngày đầu tiên sau sanh.
+ Vàng da cần chiếu đèn.
+ Bilirubin tăng nhanh > 0,2 mg/dL/giờ.
+ Vàng da > 1 tuần ở trẻ đủ tháng, > 2 tuần ở trẻ non tháng.
+ Trẻ có dấu hiệu bệnh lý: lừ đừ, bú kém, ngưng thở, thở nhanh, thân nhiệt thay đổi.
+ Gan lách to hay có thiếu máu.
– Vàng da nặng khi:
+ Ngày 1, đã thấy vàng da.
+ Ngày 2, vàng da đến cẳng tay và cẳng chân.
+ Từ ngày 3 trở đi, vàng da đến bàn tay, bàn chân.
+ Vàng da kèm dấu hiệu thần kinh: li bì, mất phản xạ bú, gồng ưỡn ngực (vàng da nhân – Bilirubin > 20 mg/dL).
– Các yếu tố góp phần vàng da nặng hơn:
+ Non tháng.
+ Máu tụ, bướu huyết thanh.
+ Da ửng đỏ do đa hồng cầu.
+ Nhiễm trùng.
+ Chướng bụng do chậm tiêu phân su, tắc ruột
3. Quy tắc Kramer:
4. Vàng da nhân:
Lâm sàng của bệnh não bilirubin trải qua 4 giai đoạn, với di chứng nặng nề ∙
Giai đoạn 1: Phản xạ nguyên thủy giảmhoặc mất, bỏ bú, li bì, nôn, giảm trương lực cơ, khóc thét.
Giai đoạn 2: Kích thích thần kinh, cổ ngửa, co cứng người, đi dần đến hôn mê và tử vong trong cơn ngừng thở.
Giai đoạn 3: Co cứng giảm dần trong khoảng 1 tuần.
Giai đoạn 4: Để lại di chứng tinh thần và vận động: co cứng, điếc, liệt, chậm phát triển tinh thần, nói khó
– Các yếu tố thuận lợi tăng nguy cơ vàng da nhân:
+ Thiếu oxy, ngạt.
+ Toan máu.
+ Hạ đường máu.
+ Hạ thân nhiệt.
+ Hạ albumin máu.
+ Sanh non.
+ Nhiễm trùng.
5. Nguyên nhân vàng da sơ sinh (chẩn đoán phân biệt):
5.1. Sớm (Ngày 1 – 2): ít gặp, thường do tán huyết.
– Bất đồng nhóm máu ABO: mẹ máu O, con máu A hoặc B.
– Bất đồng nhóm máu Rhesus: mẹ Rh (-), con Rh (+).
– Tán huyết miễn dịch: tự kháng thể từ mẹ.
5.2. Ngày 3 – 10: rất thường gặp.
– Nhiễm trùng: rốn, da, nhiễm trùng huyết.
– Đa hồng cầu, bướu huyết thanh to, ổ tụ máu.
– Chậm tiêu phân su, teo tắc ruột.
– Thiếu men G6PD.
5.3. Muộn (sau Ngày 14):
– Do sữa mẹ (thường gặp).
– Bệnh gan.
– Tắc mật.
– Suy giáp bẩm sinh.
– Bệnh chuyển hóa.
6. Lâm sàng vàng da sơ sinh
Thời điểm xuất hiện vàng da, mức độ và diễn tiến của vàng da là những dữ kiện lâm sàng quan trọng cần lưu ý.
Khi có hiện tượng vàng da, việc nhận diện các đặc điểm của vàng da có thể giúp nhận diện nguyên nhân và đánh giá độ nặng của vàng da.
Nếu căn cứ theo thời điểm xuất hiện kể từ sau sinh, ta có vàng da xuất hiện sớm (trước 36 giờ tuổi) hay vàng da xuất hiện muộn (sau 36 giờ tuổi). Nếu muộn, cần xác định là ngày thứ mấy.
Màu sắc của vàng da thay đổi theo loại bilirubin.
∙ Màu vàng sáng, tươi, vàng nghệ liên quan đến tăng bilirubin gián tiếp. Màu da vàng xạm, không tươi, vàng chanh liên quan đến tăng bilirubin trực tiếp. Cũng phải quan tâmđến
∙ Vị trí: từ mặt, đến trên rốn, đến đùi, đến cẳng chân-cẳng tay, đến bàn chân-bàn tay ∙ Mức độ: từ nhẹ, vừa đến rõ đậm
∙ Thời gian kéo dài: kể từ sau sinh bao nhiêu ngày
∙ Diễn tiến của vàng da tăng với tốc độ nhanh hay chậm; vàng da giảmnhư thế nào Màu nước tiểu trẻ vàng da thay đổi tùy loại tăng bilirubin.
∙ Nước tiểu sẽ không vàng trong tăng bilirubin gián tiếp
∙ Ngược lại nước tiểu sẽ có màu vàng đậmtrong tăng bilirubin trực tiếp. Phân của trẻ vàng da có màu sắc thay đổi tùy theo loại tăng bilirubin. ∙ Phân sẽ vàng trong tăng bilirubin gián tiếp
∙ Phân sẽ nhạt màu trong tăng bilirubin trực tiếp
Các dấu hiệu khác kèmtheo vàng da có ý nghĩa chỉ báo mức độ nặng cũng như nguyên nhân của vàng da
7. Cận lâm sàng:
– Vàng da nhẹ (vùng 1 – 2) xuất hiện từ ngày 3 – 10, không có biểu hiện thần kinh: không cần xét nghiệm.
– Bilirubin máu: tăng Bilirubin gián tiếp.
– Công thức máu, Hct, phết máu ngoại biên, CRP.
– Nhóm máu ABO, Rh mẹ – con.
– Test Coombs trực tiếp.
– Định lượng G6PD.
Leave a Reply