Virus Omicron: Triệu chứng lâm sàng thường gặp

Việc đánh giá các triệu chứng lâm sàng của virus Omicron COVID-19, biến thể mới nhất của virus SARS-CoV-2. Bài viết sẽ cung cấp một cách tổng quan về các triệu chứng phổ biến nhất của bệnh và sự khác biệt so với các biến thể khác.

1. Tổng quan về biến thể Omicron

Biến thể Omicron, biến thể B.1.1.529, lần đầu tiên được báo cáo cho WHO vào ngày 24 tháng 11 năm 2021 và được WHO phân loại là một biến thể đáng lo ngại vào ngày 26 tháng  11 năm 2021 được báo cáo chủ yếu dựa trên thông tin từ Nam Phi rằng biến thể này có số lượng đột biến lớn và đã gây ra sự thay đổi bất lợi trong dịch tễ học nghiên cứu về COVID-19.

Omicron có nhiều đột biến trong bộ gen virus. Theo các báo cáo được WHO công bố vào tháng 4 năm 2022, 5 biến thể phụ của biến thể Omicron đã được phát hiện, bao gồm  BA.1, BA.2, BA.3, BA.4 và BA.5. Những đột biến này đã phổ biến trên toàn thế giới với số lượng khác nhau.

Kumar và cộng sự đã áp dụng một số công cụ tính toán nhất định để cung cấp thông tin chi tiết về khả năng gây bệnh và khả năng lây nhiễm của S-glycoprotein của BA.1 và các dòng phụ tương ứng, BA.1.1, BA.2 và BA.3. Dòng phụ BA.1 có 39 đột biến trong bộ gen, theo sau là 40 thay đổi đột biến trong bộ gen của BA.1.1.

Ngược lại, các biến thể BA.2 và BA.3 cũng thay đổi đột biến 31 và 34 trong bộ gen. Đáng chú ý là có 21 đột biến phổ biến trong tất cả các dòng phụ đã tiến hóa của biến thể Omicron. Hơn nữa, 11 thay đổi đột biến thông thường đã được giải mã của biến thể Omicron và các biến thể phụ có thể tiến hóa. Các đột biến T95I, V213R, Y505H, N856K, N786K và N211I cư trú trong Omicron và các biến thể phụ của nó có khả năng gây bệnh cao. Các báo cáo đã nhấn mạnh rằng không có đột biến đáng kể nào được quan sát thấy trong glycoprotein tăng đột biến của biến thể BA.3. Các đột biến trong protein tăng đột biến của BA.1 và BA.2 chỉ có thể quan sát được trong dòng phụ BA.3 mới xuất hiện gần đây. Dòng phụ đầu tiên, BA.1, chiếm 5% tổng số trường hợp ở 161 quốc gia, tiếp theo là biến thể BA.1.1, chiếm 17% trường hợp ở cùng các quốc gia. Biến thể phụ BA.2 tăng mạnh hơn là phổ biến, tức là 9% trường hợp được báo cáo trên 163 quốc gia khác nhau, với tỷ lệ trường hợp BA.3 cực kỳ thấp cho đến tháng 5 năm 2022. Người ta quan sát thấy rằng biến thể phụ BA.1 có khả năng lây truyền cao hơn biến thể Delta đã xuất hiện trước đó, nhưng những người nhiễm bệnh hiếm khi cần đến sự hỗ trợ của bệnh viện. Do sự hiện diện của đột biến H78Y, biến thể phụ BA.2 nghiêm trọng hơn biến thể phụ BA.1. Tốc độ lây truyền nhiều nhất là dòng phụ BA.3 vì chúng thiếu 6 đột biến trong bộ gen, cụ thể là L981F, G496S, ins214EPE, N856K, T547K và S371L.

Hình mô tả các biến thể phụ khác nhau của Omicron và các tính chất Nguồn: A Detailed Overview of SARS-CoV-2 Omicron: Its Sub-Variants, Mutations and Pathophysiology, Clinical Characteristics, Immunological Landscape, Immune Escape, and Therapies

2. Đặc điểm lâm sàng

Các đặc điểm lâm sàng của biến thể SARS-CoV-2 Omicron khác với đặc điểm lâm sàng của tất cả các biến thể trước đó. Các triệu chứng phổ biến nhất là ho, sổ mũi, nghẹt mũi và mệt mỏi.

Mất khứu giác và vị giác, sốt, chóng mặt, nhức đầu, sổ mũi, rụng tóc và mụn nước ở bàn chân đã được dự phòng đầy đủ hơn trong đợt bùng phát Delta so với đợt bùng phát Omicron.

Đau họng và khàn giọng phổ biến hơn trong đợt bùng phát Omicron. Những người bị nhiễm Omicron hiếm khi biểu hiện đầy đủ một trong ba triệu chứng kinh điển của COVID-19: mất khứu giác, sốt và ho dai dẳng, liên quan đến những người bị nhiễm biến thể Delta. Một nghiên cứu cho thấy các triệu chứng cấp tính chiếm ưu thế trong một thời gian dài hơn ở những bệnh nhân bị ảnh hưởng trong đợt bùng phát Delta (trung bình 8.89 ngày) so với thời gian bùng phát Omicron (trung bình 6.87 ngày).

Một số lượng lớn người mang mầm bệnh không có triệu chứng đã được xác định trong đợt bùng phát biến thể Omicron, cho thấy rằng  gây ra các triệu chứng nhẹ hơn .

Suy hô hấp là triệu chứng thường gặp ở mọi lứa tuổi. Trong số các triệu chứng tiêu hóa, nôn mửa là triệu chứng phổ biến nhất, tiêu chảy và đau quặn bụng thường gặp ở trẻ em từ 5–9 tuổi bị nhiễm Omicron. Trẻ em trong độ tuổi 9 –11 ít biểu hiện các triệu chứng nghiêm trọng hơn so với trẻ sơ sinh, điều này đúng với cả hai biến thể Delta và Omicron. Đã có báo cáo về các trường hợp nhiễm trùng liên quan đến co giật do biến thể gây ra.

Omicron có xu hướng nằm ở đường hô hấp trên, chẳng hạn như ở mũi, họng và phế quản, hơn là khu trú ở phổi. Tuy nhiên, trong những trường hợp nghiêm trọng, viêm phổi, suy hô hấp và tử vong cũng có thể xảy ra. Viêm phế quản, tăng huyết áp và tiểu đường là những bệnh đi kèm đáng kể ở những người bị nhiễm biến thể Omicron.

Một nghiên cứu khác cho thấy 36.1% người nhiễm Omicron không có bất kỳ phản ứng kháng thể nào, 62.7% trong số họ sản xuất IgG và 1.2% trong số họ sản xuất IgG và IgM. Nhiều cá nhân bị nhiễm Omicron cho thấy lượng bạch cầu, tế bào lympho, bạch cầu đơn nhân và bạch cầu trung tính cao bất thường, có thể dẫn đến tăng bạch cầu đơn nhân, bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu lympho và tăng bạch cầu, trong khi nồng độ hồng cầu và huyết sắc tố ở mức bình thường.

 

 

Hình này cho thấy tải lượng vi-rút trong đường hô hấp và phổi trong quá trình lây nhiễm chủng SARS-CoV-2 và Omicron hoang dã.    Nguồn: A Detailed Overview of SARS-CoV-2 Omicron: Its Sub-Variants, Mutations and Pathophysiology, Clinical Characteristics, Immunological Landscape, Immune Escape, and Therapies.

 

3. Sự khác nhau của biến thể Omicron so với các biến thể khác

Tất cả các biến thể là khác nhau. Biến thể Omicron có một số lượng lớn đột biến, điều này  có nghĩa là virus hoạt động khác với các biến thể khác đang lưu hành.

Kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2021, có rất ít thông tin về Omicron. Các nghiên cứu đang được tiến hành để xác định xem có sự thay đổi nào về mức độ dễ lây lan của virus hoặc mức độ nghiêm trọng của bệnh mà virus gây ra hay không và liệu có bất kỳ tác động nào đối với các biện pháp bảo vệ hay không.

Có thể sẽ mất thời gian trước khi có bằng chứng rõ ràng để xác định xem có bất kỳ thay đổi nào trong quá trình lầy truyền Omicron so với các biến thể khác hay không, biến thể đó phản ứng thế nào với phương pháp trị liệu hiện có hoặc liệu nhiễm  hoặc tái nhiễm Omicron có gây ra nhiều hay ít nghiêm trọng hơn bệnh.

WHO đang làm việc với các tổ chức nghiên cứu để hiểu tác động tiềm tàng của Omicron đối với hiệu quả của vaccine. Các nhà nghiên cứu sẽ đánh giá hiệu suất của các loại vaccine hiện tại chống lại Omicron.

Nguồn tham khảo

  • Coronavirus disease (COVID-19): Variants of SARS-COV-2
  • A Detailed Overview of SARS-CoV-2 Omicron: Its Sub-Variants, Mutations and Pathophysiology, Clinical Characteristics, Immunological Landscape, Immune Escape, and Therapies

Posted

in

,

by

Tags:

Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *