Ca lâm sàng 01: Khám bệnh nhân cấy ghép Implant.

Mục tiêu của ca lâm sàng này: Hiểu được các yếu tố cần thiết trong phần khám và thu thập dữ liệu của điều trị cấy ghép nha khoa, một số công cụ chẩn đoán hiện nay để đánh giá toàn diện và lập kế hoạch điều trị cấy ghép và tầm quan trọng của việc đánh giá toàn thân, mô nha chu, và thẩm mỹ trong điều trị cấy ghép nha khoa. Cùng tìm hiểu ca lâm sàng này.

1. Tình huống ca lâm sàng

Bệnh nhân nam, người da trắng, 39 tuổi, vừa mới chuyển đến từ một thành phố khác và đến phòng khám nha khoa với than phiền chính là “Tôi đã bị mất một răng cối hàm dưới và muốn làm phục hình cố định thay thế răng này”. Năm tháng trước, bệnh nhân bị đau cấp khi nhai trên răng #46. Khám nha chu ghi nhận được răng #46 có túi sâu 7 mm ở phía xa. Test Slooth dương tính và đau dữ dội khi gõ lên các múi trong. Điều này đã khiến cho nha sĩ trước của bệnh nhân nghi ngờ rằng răng #46 bị nứt dọc chân răng. Phẫu thuật lật vạt bộc lộ đã được thực hiện và đã phát hiện một đường nứt chạy dọc đến giữa chân răng. Răng đã được nhổ ngay trong buổi khám và ổ răng được ghép xương đồng loại rồi phủ màng tiêu collagen. Khi bệnh nhân đến phòng khám của chúng tôi thì đã được 5 tháng kể từ thời điểm nhổ răng và bảo tồn sống hàm. Bệnh nhân nói rằng bệnh nhân được chăm sóc răng miệng định kỳ, bao gồm cả duy trì sức khỏe nha chu, từ nha sĩ trước của mình.

2. Đánh giá ca lâm sàng

  • Tiền sử bệnh: Bệnh nhân bị đái tháo đường loại II nhưng được kiểm soát tốt. Glycated hemoglobin lần cuối của bệnh nhân là 6.2, được đo cách đây 1 tháng. Bệnh nhân đang uống metformin 1000 mg mỗi ngày. Ngoài đái tháo đường, bệnh nhân không có bất kỳ bệnh lý toàn thân, dị ứng, hoặc gặp phải sự cố nào trong những lần điều trị nha khoa trước đó.
  • Đánh giá toàn thân
    • Dấu hiệu sinh tồn
      • Huyết áp: 120/77 mmHg
      • Nhịp tim: 76 lần/phút (bình thường)
      • Nhịp thở: 14 lần/phút
  • Thói quen cá nhân: Bệnh nhân không hút thuốc lá nhưng thường xuyên uống rượu.
  • Khám ngoài mặt
    • Không ghi nhận bất thường. Bệnh nhân không có khối u hoặc sưng, và khớp thái dương hàm nằm trong giới hạn bình thường.
    • Mặt cân xứng, và đánh giá hạch bạch huyết cũng cho kết quả bình thường.
  • Khám trong miệng
    • Tầm soát ung thư hốc miệng âm tính.
    • Khám mô mềm, bao gồm niêm mạc má, lưỡi, và sàn miệng, đều trong giới hạn bình thường.
    • Khám mô nha chu cho thấy độ sâu túi nằm trong khoảng 2-3 mm.
case-lam-sang-1-1
Đo độ sâu túi trong buổi khám đầu tiên
    • Màu sắc, đường viền và mật độ nướu nằm trong giới hạn bình thường, với viền nướu ở mặt trong vùng răng trước hàm dưới bị nổi hồng ban.
    • Vệ sinh răng miệng tốt.
    • Viêm nướu khu trú do mảng bám
    • Vôi răng trên nướu ít ở mặt trong các răng hàm dưới.
    • Sâu răng, cả nguyên phát và tái phát, ở một vài răng.
    • Sống hàm tại vị trí răng #46 lành thương tốt, nhưng thiếu hồng nhẹ ở mặt ngoài.
case-lam-sang-1-2
Tình trạng ban đầu (chụp từ mặt nhai)
    • Khi đo đạc, chiều rộng sống hàm đủ để đặt một implant có đường kính tiêu chuẩn (để thay thế một răng cối lớn) mà không cần ghép xương thêm.
    • Mặt trong tại vị trí này không bị khuyết quá nhiều.
    • Độ dày và chiều rộng của niêm mạc sừng hóa bình thường.
case-lam-sang-1-3
Tình trạng ban đầu (chụp từ phía bên phải)
    • Không có bất hài hòa khớp cắn, và đủ chiều rộng (gần-xa) và chiều cao (trên-dưới) cho mão răng trên implant.
  • Khớp cắn
    • Không có sai khớp cắn hoặc cản trở khớp cắn (Hình 2, 3, và 4).
  • Phim X-quang
    • Chụp phim X-quang toàn miệng được chỉ định. (Xem hình dưới đây là phim quanh chóp của bệnh nhân tại vị trí răng #46 trước nhổ răng và sau nhổ răng kết hợp bảo tồn sống hàm.)
case-lam-sang-1-4
Phim quanh chóp: (A) trước nhổ răng; (B) sau nhổ răng; (C) sau đặt implant.
    • Phim X-quang sau nhổ răng cho thấy có sự lấp đầy xương tại ổ răng #46.
    • Mào xương được duy trì tốt.
    • Mật độ xương bình thường ở những răng kế cận.
    • Không nhìn thấy ống thần kinh răng dưới trong cả 3 phim.

3. Chẩn đoán, kế hoạch điều trị về ca lâm sàng này

  • Chẩn đoán
    • Chẩn đoán viêm nướu do mảng bám kèm theo dị dạng niêm mạc nướu mắc phải và biến dạng sống hàm mất răng đã được thiết lập.
  • Kế hoạch điều trị
    • Kế hoạch điều trị cho bệnh nhân này là điều trị kiểm soát bao gồm cạo vôi răng và hướng dẫn vệ sinh răng miệng để giải quyết tình trạng viêm nướu.
    • Tiếp theo là đặt implant.
    • Sau khoảng thời gian tích hợp xương đầy đủ (4 tháng) thì tiến hành làm phục hình trên implant.
  • Khám và Thu thập dữ liệu
    • Khi đến phòng khám của chúng tôi, bệnh nhân đã bị mất rằng #46 do nhổ cách đây 5 tháng.
    • Lành thương tốt tại vị trí nhổ răng.
    • Về tình trạng toàn thân, bệnh nhân bị đái tháo đường nhưng kiểm soát đường huyết tốt và không hút thuốc lá.
    • Khám mô nha chu cho thấy mô nha chu lành mạnh nhưng bị viêm nướu khu trú nhẹ.
    • Tiền sử nha khoa cho thấy bệnh nhân hợp tác và có thói quen chăm sóc răng miệng định kỳ.
    • Phân tích khớp cắn không ghi nhận được sự bất hài hòa nào.
    • Những yếu tố này cho thấy bệnh nhân là một ứng viên tốt cho điều trị cấy ghép nha khoa.

Nguồn tài liệu: Clinical Cases in Implant Dentistry, First Edition – Published 2017 by John Wiley & Sons, Inc.


Posted

in

,

by

Tags:

Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *