Tiêu chuẩn Strindberg – Thành công sau điều trị nội nha.

Tiêu chuẩn Strindberg tiếp tục được sử dụng rộng rãi để đánh giá kết quả điều trị nội nha. Đánh giá kết quả dựa trên phân tích so sánh tình trạng lâm sàng và đánh giá trên phim X quang tại thời điểm điều trị và thời gian theo dõi sau đó. Khẳng định kết quả điều trị nội nha là thành công, thất bại, hay không chắc chắn dựa trên những tiêu chuẩn được biết đến là tiêu chuẩn Strindberg. Cùng tìm hiểu.

1. Bước ngoặt trong nghiên cứu đánh giá

Một nghiên cứu mang tính bước ngoặt về đánh giá kết quả điều trị nội nha được công bố vào năm 1956, đó là nghiên cứu cổ điển của Strindberg đã đặt nền móng cho việc tiến hành các nghiên cứu kết quả điều trị nội nha sau này. Nghiên cứu này là nghiên cứu thuần tập tiến cứu lâm sàng trên 344 bệnh nhân, trong đó bao gồm 539 răng và 779 chân răng, đều được điều trị bởi cùng một bác sĩ. Tất cả các dữ liệu y khoa, nha khoa và dữ liệu điều trị đáng lưu ý đã được tổng hợp, ghi chép và phân tích. Thời gian theo dõi là 6 năm, mỗi 6 tháng trong vòng 2 năm đầu và sau đó là mỗi năm 1 lần. Tỉ lệ giữ được răng ở những bệnh nhân đã điều trị (75%) tương đối cao. Những điểm nhấn của nghiên cứu này là nó đã:

  1. Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá kết quả điều trị nội nha, thường được gọi là tiêu chuẩn Strindberg.
  2. Cho thấy tỉ lệ thành công cao của điều trị nội nha theo lối cổ điển.
  3. Liên hệ giữa kết quả điều trị nội nha với chẩn đoán tình trạng mô quanh chóp trước điều trị.
  4. Xác định khoảng thời gian và tần suất theo dõi: mỗi 6 tháng trong 2 năm đầu và sau đó là mỗi năm 1 lần cho đến ít nhất là 4 năm sau điều trị.

Các nghiên cứu đánh giá kết quả điều trị sau đó đều sử dụng tiêu chuẩn Strindberg hoặc các biến đổi của nó. Sự mở rộng phạm vi của các tiêu chuẩn đang được nghiên cứu, chẳng hạn như tình trạng vi khuẩn trước khi trám bít, hiệu quả của băng thuốc nội tủy, chất trám bít, kĩ thuật điều trị và chất lượng của phục hồi sau cùng.

2. Đánh giá thành công theo tiêu chuẩn Strindberg

Sau khi công bố nghiên cứu và cho đến bây giờ, tiêu chuẩn Strindberg tiếp tục được sử dụng rộng rãi để đánh giá kết quả điều trị nội nha. Đánh giá kết quả dựa trên phân tích so sánh tình trạng lâm sàng và đánh giá trên phim X quang tại thời điểm điều trị và thời gian theo dõi sau đó. Khẳng định kết quả điều trị nội nha là thành công, thất bại, hay không chắc chắn dựa trên những tiêu chuẩn được biết đến là tiêu chuẩn Strindberg dưới đây:

  • Lâm sàng
    • Không triệu chứng
  • Phim X quang
    • Đường viền và độ rộng dây chẳng nha chu (periodontal ligament PDL) bình thường
tieu-chuan-strindberg-1
Tiêu chuẩn thành công theo Strindberg: tái lập cấu trúc bình thường của mô quanh chóp. (a) Hình ảnh X quanh cận chóp trước điều trị cho thấy giãn khoảng dây chằng nha chu và mất lamina dura quanh chân gần và chân xa của răng cối lớn thứ nhất hàm dưới (mũi tên trắng). (b) Phim cận chóp được chụp sau khi hoàn tất việc điều trị. Vùng xương quanh chóp chân gần hơi thấu quang (mũi tên trắng) và không thấy đường viền lamina dura quanh chóp răng. Chú ý sự giảm đi của vùng thấu quang quanh chóp chân xa. (c) Phim cận chóp được chụp khi tái khám sau 1 năm. Bè xương quanh cả hai chân đều có mật độ bình thường. Lamina dura quanh chóp răng cũng được hình thành (mũi tên đen).
    • Đường viền PDL mở rộng chủ yếu ở xung quanh vùng trám bít dư (H12.2)
tieu-chuan-strindberg-2
Tiêu chuẩn thành công theo Strindberg: thay đổi khoảng dây chẳng nha chu quanh vùng trám bít dư. (a) X quang cận chóp trước điều trị cho thấy vùng thấu quang bất thường bao quanh gần như toàn bộ chiều dài của chân xa và chóp chân gần (mũi tên trắng). Lưu ý chân gần có nhiều chân và nhiều ống tủy. (b và c) X quang cận chóp khi hoàn tất việc điều trị sau 4 tháng băng calcium hydoxide. Phim được chụp với các góc độ ngang khác nhau để tách ống tủy ngoài và ống tủy trong ở hai chân răng. Lưu ý sự tồn tại của vùng thấu quang quanh chóp chân gần, nhưng sự giảm đáng kể với sự lành thương xương một phần quanh chân xa. (d) Phim cận chóp được chụp khi tái khám, 3,5 năm sau khi hoàn tất việc điều trị. Vùng xương quanh cả hai chân đều có mật độ bình thường. Lamina dura quanh cả hai chân cũng được hình thành. Khoảng dây chẳng nha chu giãn ít ở quanh vùng trám bít dư (mũi tên đen).
    • Lamina dura nguyên vẹn
Tiêu chuẩn thành công theo Strindberg: lamina dura bình thường. (a) Phim cận chóp trước điều trị cho thấy sự đứt đoạn lamina dura và giãn khoảng dây chẳng nha chu quanh chóp chân gần của răng cối lớn thứ hai hàm dưới (mũi tên trắng) và sự tiêu ngót chân xa. Trên phim tình cờ phát hiện các chóp chân răng rất gần với kênh thần kinh răng dưới (đầu mũi tên). (b) Phim cận chóp được chụp 1 năm sau khi hoàn tất điều trị nội nha, theo dõi sau 15 tháng và 2 lần băng calcium hydroxide. Chú ý cấu trúc xương bình thường quanh chóp chân gần với lamina dura nguyên vẹn (mũi tên đen). Chân xa ngắn, nhưng có cấu trúc xương bình thường, gợi ý rằng tiêu ngót đã được giới hạn. Như đã mô tả trong tiêu chuẩn Strindberg nói trên, răng có tiêu ngót chân răng nhưng không có thay đổi bệnh lý quanh chóp thì được xếp loại là thành công.
Tiêu chuẩn thành công theo Strindberg: lamina dura bình thường. (a) Phim cận chóp trước điều trị cho thấy răng cối lớn hàm dưới có 3 chân. Khoảng dây chẳng nha chu quanh tất cả các chân có thể thấy rõ. (b và c) Phim cận chóp được chụp ngay sau trám bít và 1 năm sau khi hoàn tất việc điều trị. Chú ý không có sự thay đổi trong cấu trúc nha chu.

Nguồn: Clinical Guide for Optimal Treatment Outcome – Springer International Publishing Switzerland 2017


Posted

in

,

by

Tags:

Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *