Bài viết này cho Nha sĩ lâm sàng một cái nhìn tổng quan nhất về các loại vật liệu và chỉ định của chúng trên lâm sàng. Nha sĩ cân nhắc lựa chọn loại vật liệu trám bít ống tuỷ phù hợp với bệnh nhân, bệnh cảnh, đồng thời cân nhắc giữa lợi ích và giá thành phần nào hỗ trợ đánh giá, phân tích hợp lý. Cùng tìm hiểu.
1. Các loại vật liệu và cơ sở sử dụng vật liệu trám bít ống tuỷ
Bảng dưới đây cho một cái nhìn tổng quát về các loại vật liệu và chỉ định của chúng.
Vật liệu | Nhóm | Những dòng sản phẩm chính | Trám ngược và sửa chữa | Trám bít ống tuỷ |
ZnO- eugenol | Gia cố | IRM, Super-EBA | x | |
Dán (Sealer) | Proco-Sol, Tubli-Seal | x | ||
Nhựa | Epoxy | AH26, AH plus | x | |
Methacrylate | EndoREZ, Real Seal | x | ||
Composite | RetroPlast, các composite lỏng | x | ||
Ca(OH)2 | Apexit, Sealapex | x | ||
Silicone | RoekoSeal, GuttaFlow | x | ||
Sứ | Ca-Si | MTA, Biodentine | x | (x) |
Ca-Si-P | Bioaggregate, EndoSequen | x | x | |
Gutta- percha | Beta | Các loại beta | x | |
Alpha | GuttaFusion, GuttaCore, Herofill | x | ||
Lõi nhựa | Toàn bộ | Resilon | x | |
Resin phủ | EndoREZ, EndoSequence | x |
2. Cụ thể từng loại vật liệu
Vật liệu chính (lõi) Kim loại đã từng được sử dụng, nhưng gần đây gutta- percha và nhựa tổng hợp đã chiếm ưu thế. Gutta-percha được công nhận là vật liệu chuẩn.
Côn gutta-percha truyền thống có tới 80% oxide kẽm và khoảng 20% gutta- percha pha beta. Yếu tố tạo màu và làm mềm được thêm vào vật liệu cơ bản. Gutta-percha-alpha có nhiệt độ chảy lỏng thấp hơn và là thành phần của các loại côn chuyên biệt được sử dụng trong kĩ thuật trám gutta-percha nóng. Chức năng chính của côn gutta-percha là lấp đầy thụ động khoảng trống đã sửa soạn và hoạt động như một cái piston để đẩy sealer ra xung quanh. Lo ngại về độc tính và khả năng không thể tồn tại vĩnh viễn của sealer dẫn tới một quy tắc là nên trám bít bằng gutta-percha nhiều nhất có thể. Sự ổn định của hầu hết các vật liệu sealer được sử dụng hiện nay và sự cần thiết của tính hòa tan trong hoạt động sinh học lâu dài làm cho người ta nghi ngờ về tính hợp lý của quan điểm này.
Vật liệu lõi nhựa (resin core) được sử dụng trong kĩ thuật đơn khối (monoblock technique) với sealer là composite. Ưu điểm so với gutta-percha là khả năng kết hợp hóa học với vật liệu sealer. Các phương pháp thay thế khác thì sử dụng lớp phủ làm từ nhựa hoặc khoáng chất lên côn gutta-percha, để tạo liên kết với nhựa hoặc sealer sứ sinh học (bioceramic).
Sealer trám bít Hầu hết những vật liệu có nguồn gốc nhựa dùng trong nha khoa đều được sử dụng cho mục đích này. Hiện nay, các vật liệu nhựa tổng hợp, ZnO-eugenol, silicone và vật liệu nền sứ được sử dụng nhiều, nhựa epoxy và ZnO- eugenol thường được xem là những vật liệu chuẩn để so sánh. Sealer có vai trò quan trọng trong trám bít. Để tránh tái nhiễm thì phòng ngừa sự rò rỉ từ lâu đã được coi là một quy tắc thiết yếu. Tương hợp sinh học đã và vẫn luôn được xem là một tính chất quan trọng. Nhưng vì nguyên nhân vi khuẩn của bệnh lý nội nha đã được xác định, và vì phản ứng của mô thường vượt qua được những độc tính ban đầu nên mức độ kích thích mô dường như không ảnh hưởng đến hiệu quả lâm sàng của sealer. Do vậy, trọng tâm hiện nay là ngăn ngừa sự rò rỉ và sự xâm nhập của vi khuẩn, và kết quả của đặc tính này là thúc đẩy sự bám dính.
Ngăn chặn sự rò rỉ là cơ sở của quan điểm trám bít đơn khối (monoblock) với sự kết hợp hóa học của sealer vào ngà răng cũng như với vật liệu chính.
Lõi nhựa tổng hợp cung cấp hợp chất trám bít hoàn toàn nhân tạo; còn trong những kĩ thuật khác, lõi gutta-percha được phủ bởi một hợp chất có khả năng kết dính với sealer trong quá trình thao tác. Được giới thiệu lần đầu tiên ở vật liệu nhựa composite dùng để trám bít (EndoREZ), hiện nay nguyên tắc này được áp dụng với cả côn gutta-percha được sử dụng với sealer dạng sứ (EndoSequence).
Cement trám bít, sửa chữa và phục hồi Mineral trioxide aggregate (MTA) đã trở thành vật liệu chuẩn, nhưng vật liệu chứa ZnO-eugenol (IRM, Super EBA) lại được sử dụng rộng rãi hơn và có nhiều người thì đề xuất dùng nhựa dán (xem bảng trên). Độc tính của vật liệu chứa ZnO-eugenol có thể xem là một nhược điểm, đặc biệt là khi sửa chữa lỗ thủng. Hiện nay việc kiểm định những vật liệu này chủ yếu tập trung vào khả năng cho phép hoặc thúc đẩy sự sửa chữa và phục hồi, đa phần là trên mô cứng, mặc dù người ta công nhận rằng việc kiểm soát vi khuẩn trong những trường hợp này mới là yếu tố quan trọng nhất.
Những phát triển mới MTA dường như là vật liệu thúc đẩy sự lành thương theo cách mà chưa vật liệu nào trước đây làm được, nhưng nó cũng có một vài khuyết điểm trên lâm sàng. Nó có thể làm đổi màu mô răng, khó thao tác và áp dụng, trong thành phần có chứa một lượng nhỏ hợp chất của nhôm và có thể không tối ưu trong việc hỗ trợ hình thành mô cứng. Những nghiên cứu tìm kiếm các công thức mới để thay thế hoặc bổ sung đang được mở rộng. Ở một vài công thức, nhôm được loại bỏ và một số đặc tính khi thao tác được điều chỉnh (Biodentine); ở những công thức khác, hợp chất calcium-phosphate được thêm vào để kích thích sản xuất mô cứng (ví dụ như EndoSequence).
Nguồn: Clinical Guide for Optimal Treatment Outcome – Springer International Publishing Switzerland 2017
Leave a Reply