Viêm loét đại tràng: Thuốc điều trị viêm loét đại tràng

Viêm loét đại tràng là một trong hai đại diện của nhóm bệnh lý ruột viêm. Bệnh lý này có thể cho hình ảnh khởi phát lâm sàng rất đa dạng, có thể ảnh hưởng đến nhiều cơ quan trong cơ thể. Chính bởi sự phức tạp trong hình thái lâm sàng và diễn tiến bệnh, việc điều trị viêm loét đại tràng thường đòi hỏi sự dụng nhiều loại thuốc khác nhau với cơ chế và cách dùng cũng rất đa dạng.

1. Đánh giá mức độ và nguy cơ bệnh nhân viêm loét đại tràng

Viêm loét đại tràng (ulcerative colitis – UC)  là tình trạng viêm mạn tính đặc trưng bởi các đợt viêm tái diễn và tự thoái lui giới hạn ở lớp niêm mạc đại tràng. Đây là dạng bệnh ruột viêm thường chỉ ảnh đến đại tràng. Tổn thương viêm loét thường liên tục, hầu như luôn ảnh hưởng trực tràng và có thể cho sang thương đến các đoạn khác của khung đại tràng.

Khởi phát chủ yếu của UC thường là các triệu chứng phản ánh sự viêm của vùng đại – trực tràng. Các triệu chứng hay gặp ở các bệnh nhân mắc UC gồm: chảy máu trực tràng, tiêu chảy, tiêu phân nhầy, gấp đi tiêu và đau bụng; đặc biệt là đau quặn vùng bụng dưới. Hình thái lâm sàng cụ thể phụ thuộc rất nhiều vào mức độ lan rộng của sang thương viêm loét. Ngoài ra, UC còn có thể có các triệu chứng khởi phát ở các cơ quan ngoài hệ tiêu hóa như da, cơ xương, mắt, huyết học, hô hấp.

Tùy vào mức độ lan tỏa của tổn thương viêm loét, UC có thể được chia thành các dạng như viêm trực tràng, viêm trực tràng – đại tràng sigma, viêm đại tràng trái, viêm đại tràng lan tỏa. Mức độ nghiêm trọng của bệnh lý UC có thể được đánh giá bằng bảng phân độ của Truelove và Witts, dựa trên các yếu tố gồm số lần đi tiêu chảy, có hay không có sốt, thiếu máu, nhịp tim nhanh và tốc độ máu lắng. Trong thực hành lâm sàng có thang điểm Mayo để đánh giá mức độ bệnh, cũng như đánh giá đáp ứng của bệnh và diễn tiến hiện tại của bệnh UC. Thang điểm Mayo cũng là công cụ đánh giá mức độ thường được dùng nhất trong các nghiên cứu và thử nghiệm liên quan đến UC. Thang điểm Mayo gồm các tiêu chí là mức độ tổn thương niêm mạc đại tràng, mức độ chảy máu trực tràng, số lần đi tiêu và đánh giá chung của bác sĩ về tình trạng bệnh của bệnh nhân. Giảm điểm Mayo là một mục tiêu quan trọng trong điều trị viêm loét đại tràng.

Bài viết chi tiết về cách sử dụng bảng phân độ của Truelove và Witts, cũng như thang điểm Mayo để đánh giá mức độ bệnh lý UC có trên chuyên trang VinmecDr.

Kế hoạch điều trị, chọn lựa các loại thuốc và biện pháp cụ thể, cũng như là tiên lượng bệnh UC có liên quan trực tiếp đến đánh giá mức độ và nguy cơ của bệnh nhân UC. Các đặc điểm dưới đây giúp tiên lượng bệnh nhân có ít nguy cơ phải chịu những kết cục lâu dài nặng nề (như là cắt đại tràng) do bệnh lý UC:

  • Triệu chứng trung bình hoặc nhẹ (VD: đi phân dưới 6 lần/ngày)
  • Không có những triệu chứng toàn thân (sốt, sụt cân, thiếu máu)
  • Không có tổn thương niêm mạc niêm trọng (không có loét sâu)
  • Tốc độ máu lắng, CRP huyết tương hay calprotectin trong phân bình thường hay chỉ tăng nhẹ
  • Không có các triệu chứng ngoài tiêu hóa
  • Tuổi chẩn đoán >40
  • Albumin huyết thanh bình thường

2. Các thuốc dùng trong điều trị bệnh viêm loét đại tràng

Nhieu-loai-thuoc-duoc-dung-trong-viem-loet-dai-trang
Nhiều loại thuốc được dùng điều trị viêm loét đại tràng

Một số loại thuốc được sử dụng để điều trị viêm loét đại tràng (tham khảo khuyến cáo về điều trị UC của Hiệp hội Tiêu Hóa Hoa Kỳ giới thiệu năm 2020)

  • Mesalamine: dược chất thuộc nhóm (5-aminosalicylic acid – 5-ASA) là thuốc đầu tay trong điều trị UC mức độ nhẹ-trung bình, đặt biệt là bệnh UC ở dạng viêm loét trực tràng. Mesalamine có thể khởi đầu bằng dạng dùng tại chỗ với liều chuẩn hay liều cao. Trường hợp bệnh lan rộng hơn có thể sử dụng mesalamine đường uống. Đây là thuốc được nghiên cứu nhiều trong điều trị UC. Mesalamine được dùng ở cả giai đoạn tấn công và cả giai đoạn duy trì lui bệnh với vai trò chính.
  • Budesonide: budesonide MMX (dạng bào chế giúp budesonide đến được đại tràng nhiều hơn) có thể được sử dụng để phối hợp với mesalamine khi bệnh kém đáp ứng với mesalamine đơn trị. Ngoài budesonide MMX, khuyến cáo cũng cho phép sử dụng prednisone đường uống với chỉ định tương tự
  • Các thuốc 5-ASA khác: sulfalazine, balsalazine cũng được cân nhắc sử dụng trong điều trị UC, đặc biệt là các dạng UC nhẹ
  • Các thuốc có tính đối vận yếu tố hoại tử u (tumor necrosis factor – TNF) loại alpha: infliximab, adalimumab, golimumab, vedolizumab, tofacitinib hoặc ustekinumab được khuyến cáo dùng để điều trị bệnh UC mức độ trung bình-nặng. Các thuốc này có thể sử dụng đơn trị hoặc phối hợp.
  • Thiopurine: được khuyến cáo trong điều trị bệnh UC mức độ nặng trong giai đoạn lui bệnh. Thuốc này không được sử dụng đơn trị trong giai đoạn đầu.
  • Methotrexate: được khuyến cáo có thể sử dụng phối hợp với các thuốc ức chế TNF-alpha trong điều trị UC mức độ trung bình-nặng.
  • Methylprednisolone: cũng được khuyến cáo dùng đường tĩnh mạch liều cao trong điều trị UC nặng, giai đoạn cấp tính
  • Cyclosporine: cũng được khuyến cáo trong điều trị UC nặng, giai đoạn cấp tính không đáp ứng với methylprednisolone đường tĩnh mạch.

Lựa chọn thuốc, liều và đường dùng trong điều trị viêm loét đại tràng phụ thuộc vào mức độ bệnh, nguy cơ và mục tiêu điều trị cụ thể của mỗi bệnh nhân. Điều trị phù hợp có vai trò giúp bệnh nhân đạt được lui bệnh sớm, duy trì lui bệnh được lâu hơn và có ít nguy cơ mắc những biến chứng nặng nề của bệnh lý này.


Posted

in

,

by

Tags:

Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *