Thắt trĩ là thủ thuật điều trị bệnh trĩ bằng cách sử dụng vòng cao su, chỉ, … để thắt búi trĩ lại. Đây là biện pháp nhằm ngăn chặn máu lưu thông đến nuôi dưỡng các búi trĩ, tạo thành mô sẹo xơ cứng dính vào lớp dưới niêm mạc. Thắt trĩ nội là một phương pháp điều trị hiệu quả cho bệnh trĩ . Kết hợp điều trị y học cổ truyền như dùng thuốc đông y và thực hiện các bài tập tại nhà có thể tăng cường hiệu quả điều trị.
1. Tổng quan về phương pháp thắt trĩ nội
Phương pháp thắt trĩ nội là một trong những phương pháp điều trị bệnh trĩ nội hiệu quả. Phương pháp này được thực hiện bằng cách sử dụng công cụ thắt trĩ nội. Phương pháp này giúp giảm đau, giảm sưng và giảm nguy cơ nhiễm trùng trong quá trình điều trị bệnh trĩ nội.
Phương pháp thắt trĩ nội thường được thực hiện trong phòng khám hoặc bệnh viện dưới sự giám sát của bác sĩ chuyên khoa ngoại. Trong quá trình thực hiện, bác sĩ sẽ sử dụng công cụ thắt trĩ nội để thắt các búi trĩ nội lại vị trí ban đầu.
Phương pháp thắt trĩ nội là một phương pháp điều trị tương đối đơn giản và an toàn, không yêu cầu thời gian nghỉ ngơi quá lâu và không gây đau đớn cho bệnh nhân. Tuy nhiên, phương pháp này không phải là giải pháp hoàn hảo cho bệnh trĩ nội và không phù hợp cho mọi trường hợp. Bệnh nhân cần được kiểm tra và chẩn đoán bệnh trĩ nội bởi bác sĩ trước khi quyết định sử dụng phương pháp này, và cần tuân thủ đầy đủ chỉ định điều trị của bác sĩ để đạt được hiệu quả tốt nhất.
2. Chỉ định
Trĩ nội độ II.
3. Chống chỉ định
– Trĩ nghẹt, trĩ tắc mạch.
– Có bệnh cấp tính kết hợp ở vùng hậu môn (rò, nứt kẽ, áp xe, chàm, …).
– Lao tiến triển.
– Huyết áp không ổn định, các bệnh lý tim mạch: suy tim, cơn đau thắt ngực; suy gan, suy thận giai đoạn cuối.
– Phụ nữ có thai.
4. Chuẩn bị
4.1. Người thực hiện
01 bác sĩ và 01 điều dưỡng phụ được cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định theo quy định luật Khám bệnh, chữa bệnh.
4.2. Trang thiết bị
– Cơ sở vật chất: phòng thủ thuật đạt tiêu chuẩn.
– Dụng cụ, thuốc, vật tư tiêu hao:
+ Dung dịch Povidone Iodine 9 – 12%.
+ Bơm kim tiêm loại 5ml, 10ml, gạc con loại 10cm x 10 cm, gạc cầu đa khoa, băng dính y khoa, …
+ Kìm quả tim.
+ Kéo cong.
+ Chỉ line.
+ Loa soi hoặc mỏ vịt.
+ Thuốc gây tê Lidocaine 2%, thuốc có tác dụng gây tê tương đương.
+ Thuốc an thần.
+ Thuốc kháng sinh.
+ Huyết thanh kháng uốn ván.
+ Thuốc cầm máu, thuốc nâng huyết áp.
+ Hộp chống shock.
+ Thuốc thụt hậu môn.
+ Thuốc y học cổ truyền theo thể bệnh, bột ngâm trĩ.
+ Chậu nhựa chuyên dụng để ngâm hậu môn.
– Đèn hồng ngoại.
4.3. Thầy thuốc, người bệnh
– Thầy thuốc: thăm khám lâm sàng, cho chỉ định cận lâm sàng, chỉ định điều trị, giải thích cho người bệnh về bệnh, phương pháp điều trị.
– Người bệnh:
+ Người bệnh hoặc người nhà của người bệnh ký cam kết thủ thuật.
+ Được dùng an thần vào buổi tối hôm trước làm thủ thuật.
+ Buổi sáng trong ngày làm thủ thuật không ăn, không uống và được đo mạch, huyết áp, nhiệt độ, cân nặng, thụt tháo phân hậu môn trực tràng.
+ Được tiêm kháng sinh trước thủ thuật và sau thủ thuật.
+ Được tiêm huyết thanh kháng uốn ván trước thủ thuật.
5. Các bước tiến hành
5.1. Thủ thuật
– Sát khuẩn vùng hậu môn bằng dung dịch Povidone Iodine 9 – 12%
– Gây tê tại chỗ dưới niêm mạc mỗi búi trĩ khoảng 4 – 5 ml Lidocaine 1% hoặc thuốc có tác dụng gây tê tương đương.
– Kẹp búi trĩ sau khi gây tê, kẹp sát chân trĩ bằng kìm quả tim, tránh kẹp xuống dưới đường lược.
– Thắt búi trĩ bằng chỉ line: nếu chân trĩ quá rộng nên tiến hành khâu số tám tại gốc trĩ.
– Cắt tách bề mặt búi trĩ bằng kéo cong.
5.2. Liệu trình điều trị
* Chăm sóc tại chỗ: điều dưỡng hoặc kỹ thuật viên thực hiện (bắt đầu từ ngày thứ nhất sau thủ thuật).
– Ngâm hậu môn bằng bột ngâm trĩ 10 – 15 phút/1 lần, 1 – 2 lần/ngày.
– Thay băng 1 – 2 lần/ngày tùy theo tình trạng vết thương.
– Chiếu đèn hồng ngoại 10 phút/1 lần, 1 lần/ngày.
* Thuốc sắc theo chỉ định của từng thể bệnh y học cổ truyền.
– Thể huyết ứ: lương huyết chỉ huyết
– Thể khí huyết hư: ích khí thăng đề, bổ huyết chỉ huyết
* Ăn uống: chế độ ăn tránh táo bón, kiêng rượu, bia và các thức ăn có tính chất cay nóng.
6. Theo dõi và xử trí tai biến
6.1. Theo dõi
Tình trạng đau, bí tiểu, mạch và huyết áp, toàn trạng, chảy máu vết mổ.
6.2. Xử trí tai biến
– Theo dõi tình trạng đau: điện châm giảm đau hoặc dùng thuốc giảm đau nếu điện châm thất bại.
– Theo dõi, xử lý bí tiểu: chườm ấm vùng bàng quang hoặc điện châm hoặc đặt sonde tiểu nếu các biện pháp trước thất bại.
– Theo dõi biến chứng tụt huyết áp, chảy máu: truyền dịch, dùng thuốc nâng huyết áp, băng ép, khâu cầm máu, …
7. Ưu điểm và hạn chế của phương pháp thắt trĩ nội
7.1. Ưu điểm
– Hiệu quả: Phương pháp thắt trĩ nội giúp giảm đau, giảm sưng và giảm nguy cơ nhiễm trùng trong quá trình điều trị bệnh trĩ nội.
– Đơn giản và an toàn: Phương pháp này không yêu cầu thời gian nghỉ dưỡng quá lâu và không gây đau đớn cho bệnh nhân. Nó là một phương pháp an toàn và đơn giản để điều trị bệnh trĩ nội.
– Không cần phẫu thuật: Phương pháp thắt trĩ nội không yêu cầu phẫu thuật, giúp giảm tác động lên cơ thể và giảm chi phí cho bệnh nhân.
7.2. Hạn chế
– Không phù hợp cho trường hợp nặng: Phương pháp này thường chỉ được sử dụng cho các trường hợp bệnh trĩ nội nhẹ và trung bình. Nếu bệnh trĩ nội nặng, phương pháp này có thể không đạt hiệu quả hoặc hiệu quả chỉ tạm thời.
– Nguy cơ tái phát: Phương pháp thắt trĩ nội có thể không ngăn ngừa tái phát bệnh trĩ nội. Điều này đòi hỏi bệnh nhân cần tuân thủ đầy đủ các chỉ định điều trị của bác sĩ để giảm nguy cơ tái phát bệnh.
– Cần được thực hiện bởi bác sĩ chuyên khoa: Phương pháp thắt trĩ nội cần được thực hiện bởi bác sĩ chuyên khoa, không nên được thực hiện tại nhà hoặc tự thực hiện bởi bệnh nhân để tránh nguy cơ gây hại cho sức khỏe.
Nguồn tham khảo: Bộ Y tế
Leave a Reply