Viêm phổi nặng là tổn thương phổi gây suy hô hấp tiến triển nhanh căn nguyên do các virut cúm A gây ra. Vi rút cúm A thuộc họ virus Influenza gây bệnh nhiễm trùng hô hấp. Bệnh có thể biểu hiện thành dịch do khả năng lây truyền dễ dàng qua đường hô hấp. Thông thường bệnh diễn biến nhẹ và hồi phục trong vòng 2-7 ngày, nhưng đối với trẻ em, người lớn tuổi, người có bệnh mãn tính… bệnh có thể diễn biến nặng hơn, dễ bị biến chứng và có thể dẫn đến tử vong. Phần lớn người bệnh tử vong vì suy hô hấp do có tổn thương phổi nặng hoặc do suy đa phủ tạng, nhiễm khuẩn bệnh viện phối hợp.
1. Nguyên tắc điều trị viêm phổi nặng do vi rút cúm A.
- Cần phát hiện sớm và điều trị kịp thời (dùng thuốc diệt virut sớm) các trường hợp viêm phổi do cúm đặc biệt do cúm A(H5N1).
- Các trường hợp nặng cần được điều trị tại các đơn vị hồi sức.
- Thực hiện biện pháp cách ly để tránh lây nhiễm.
2. Điều trị ban đầu người bệnh viêm phổi nặng do vi rút cúm A.
2.1. Xử trí ban đầu và vận chuyển cấp cứu
- Cho người bệnh vào khu vực cách ly tạm thời.
- Dùng ngay thuốc diệt vi rút Oseltamivir liều 300mg/ngày uống chia 2 lần nếu nghi ngờ do cúm A (H5N1), liều 150mg/ngày chia 2 lần cho các cúm A khác.
- Dùng methyprednisolone 1-2 mg/kg/ngày chia 2 lần tiêm tĩnh mạch.
- Sau đó nhanh chóng chuyển người bệnh đến các đơn vị hồi sức.
2.2. Xử trí tại bệnh viện.
Các biện pháp cách li:
- Thực hiện quy trình cách li người bệnh và các quy trình về xử lí chất thải.
- Thực hiện quy trình khử khuẩn các dụng cụ, trang thiết bị y tế phục vụ chẩn đoán, điều trị và chăm sóc người bệnh tránh lây nhiễm.
Điều trị đặc hiệu:
- Thuốc kháng virút: dùng sớm ngay khi có chẩn đoán hoặc nghi ngờ nhiễm cúm. Tốt nhất trong v ng 48-72 giờ từ khi phát bệnh.
+ Cúm A (H5N1): oseltamivir 300mg/ngày chia 2 lần, dùng đến khi xét nghiệm dịch phế quản âm tính.
+ Cúm cúm A (H1N1): oseltamivir 150mg/ngày, dùng trong 7 ngày.
- Methylprednisolon 1-2mg/kg/ngày tiêm tĩnh mạch chia 02 lần trong 03 – 05 ngày.
Các biện pháp hỗ trợ
- Hô hấp
+ Nằm đầu cao 300, trường hợp người bệnh có sốc cho người bệnh nằm đầu thẳng.
+ Liệu pháp oxy: mục tiêu duy trì SpO2> 92% và PaO2> 60 mmHg.
+ Thở máy không xâm nhập: nếu ô xy liệu pháp không kết quả.
+ Thở máy xâm nhập qua ống nội khí quản: (xem qui trình thở máy cho bệnh nhân ARDS).
+ Nếu thất bại (PaO2/FiO2< 100) với các phương thức thở máy thông thường, có thể áp dụng các biện pháp khác như; thở máy tần số cao (HFO) hoặc trao đổi oxy ngoài cơ thể (ECMO) nếu có điều kiện.
- Các biện pháp hỗ trợ suy đa tạng
+ Tuần hoàn: đặt catheter tĩnh mạch trung tâm, bù dịch duy trì áp lực tĩnh mạch trung tâm 7-10 cmH2O (cao hơn ở người bệnh có thở máy), sử dụng thuốc vận mạch nếu có huyết áp tụt khi đã duy trì đủ dịch.
+ Hỗ trợ suy đa tạng:
Lọc máu với quả lọc có khả năng hấp phụ cytokine (như quả lọc PMX có chất liệu là polymycine B, hoặc các loại khác) cho đến khi chức năng trao đổi khí của phổi được cải thiện (P/F ≥ 300) thì ngừng.
Lọc máu liên tục tĩnh mạch-tĩnh mạch (CVVH) với thể tích dịch thay thế lớn (≥45 ml/kg/giờ). Tiêu chuẩn ngừng lọc máu khi tiến hành cai thở máy hoặc chỉ số oxy hóa máu ≥ 300, chuyển lọc máu ngắt quãng nếu có chỉ định cho suy thận cấp.
+ Duy trì hemoglobin 90 -100g/L bằng truyền khối hồng cầu.
- Điều trị rối loạn đông máu (DIC) nếu có: truyền cryo, khối tiểu cầu, thuốc chống đông … nếu có chỉ định.
+ Điều trị hỗ trợ suy gan nếu có: truyền huyết tương tươi, gan nhân tạo (MARS) hoặc thay huyết tương (PEX) nếu có chỉ định.
Các điều trị khác
+ Kháng sinh nếu người bệnh có nhiễm khuẩn, chú ý sử dụng các kháng sinh cho nhiễm khuẩn bệnh viện nếu người bệnh có nhiễm khuẩn bệnh viện (xem bài viêm phổi bệnh viện).
+ Điều trị các biến chứng: nếu người bệnh có tràn khí màng phổi cần dẫn lưu khí và dịch màng phổi nếu có tràn khí, dịch màng phổi, cần chú ý ở người bệnh có thở máy xâm nhập với PEEP cao.
+ Corticoid: dùng hydrocortisone 200 mg/ngày chia 4 lần tiêm tĩnh mạch.
+ Dự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu bằng các biện pháp cơ học hoặc sử dụng thuốc chống đông heparin trọng lượng phân tử thấp với liều dự phòng.
+ Dự phòng loét tiêu hóa do stress: sử dụng thuốc bọc niêm mạc như sucrafate 1g x 2 lần lúc đói, hoặc các thuốc ức chế bơm proton như omeprazol, pantoprozol …
+ Chăm sóc, nuôi dưỡng, chống loét và phòng nhiễm khuẩn bệnh viện.
+ Kiểm soát đường máu nếu người bệnh có tăng đường máu.
+ Kiểm soát cân bằng nước, điện giải, thăng bằng kiềm toan.
3. Tỉ lệ tử vong và các biến chứng của viêm phổi nặng.
- Tỉ lệ tử vong khoảng 50% ở các trường hợp tổn thương phổi nặngvà điều trị muộn.
- Bệnh diễn biến nặng ở các người bệnh có cơ địa suy giảm miễn dịch như mang thai, dùng các thuốc ức chế miễn dịch.
4. Các biện pháp phòng bệnh cúm.
- Không tiếp xúc với gia cầm sống khi có dịch.
- Khi có biểu hiện gia cầm ốm chết phải báo cơ quan chức năng xử lí.
- Khi có biểu hiện nhiễm cúm phải đến khám tại các cơ sở y tế ngay.
Do cúm diễn biến lành tính nên đa phần bệnh nhân cúm chỉ cần điều trị triệu chứng, cơ thể sẽ tự loại trừ virus trong vòng 5-7 ngày, các kháng sinh thường dùng không có tác dụng diệt virus.
- Hiện nay có nhiều loại thuốc cúm mới được nghiên cứu và phát triển, trong đó Tamiflu (Oseltamivir) hiện đang được sử dụng tại Việt Nam có hiệu quả khá tốt nếu được sử dụng trong vòng 48 giờ đầu của bệnh.
- Để phòng tránh bệnh cúm, cần thực hành tốt việc vệ sinh tay, tránh nhiễm lạnh và dùng các biện pháp phòng ngừa thông thường như sử dụng khẩu trang khi tiếp xúc với người bệnh cúm. Bên cạnh việc dự phòng bệnh thụ động, có thể dự phòng chủ động bằng cách tiêm vắc xin phòng ngừa cúm, nên tiêm hàng năm để duy trì miễn dịch.
- Tiêm vắc-xin là một trong những biện pháp hiệu quả giúp phòng ngừa bệnh cúm ở mọi lứa tuổi. Vắc-xin cúm sẽ bảo vệ người được tiêm khỏi ba hoặc bốn loại vi-rút cúm phổ biến nhất lưu hành trong mùa cúm năm đó.
Nguồn: Bộ Y tế 2015, Hướng dẫn chẩn đoán và xử trí hồi sức tích cực.
Những điều cần biết về bệnh cúm
Leave a Reply