Chẩn đoán chết não là một quá trình y tế quan trọng trong việc xác định sự chấm dứt của chức năng não bộ và các hoạt động liên quan đến sự sống. Đây là một chẩn đoán quan trọng vì nó có thể giúp xác định liệu một người đã chết não hay chưa, và có thể là căn cứ để đưa ra quyết định về việc chấm dứt các biện pháp hỗ trợ sự sống. Chẩn đoán chết não thường được đưa ra dựa trên một số tiêu chuẩn và phương pháp kiểm tra.
1. Tiêu chuẩn lâm sàng để xác định chết não
Các tiêu chuẩn lâm sàng chính được sử dụng để xác định chết não, bao gồm:
- Hôn mê sâu (thang điểm hôn mê Glasgow bằng 3 điểm);
- Đồng tử cố định (đồng tử hai bên giãn trên 4 mm);
- Đồng tử mất phản xạ với ánh sáng (ánh sáng đèn Pin);
- Mất phản xạ giác mạc;
- Mất phản xạ ho khi kích thích phế quản: Khi hút đờm, nghiệm pháp gây ho âm tính;
- Không có phản xạ đầu – mắt: Mất phản xạ mắt búp bê;
- Mắt không quay khi bơm 50 ml nước lạnh vào tai: Phản xạ mắt – tiền đình âm tính;
- Mất khả năng tự thở khi bỏ máy thở: Nghiệm pháp ngừng thở dương tính.
2. Các nghiệm pháp thử nghiệm lâm sàng để xác định chết não
Có một số nghiệm pháp thử nghiệm lâm sàng được sử dụng để xác định chết não, bao gồm:
– Nghiệm pháp gây ho khi hút đờm âm tính: Mất phản xạ ho khi kích thích bằng ống thông nơi phân chia phế quản gốc phải và trái qua ống nội khí quản;
– Phản xạ mắt búp bê: Bình thường khi nghiêng đầu bệnh nhân sang một bên, hai mắt sẽ đảo ngược sang bên đối diện, khi chết não nhãn cầu không cử động;
– Phản xạ mắt-tiền đình: Bình thường khi bơm 50 ml nước lạnh khoảng 5-6oC vào lần lượt hai tai, mắt quay về phía bơm (nhưng phải có màng nhĩ bình thường). Tìm phản xạ này thay cho phản xạ mắt búp bê khi nghi ngờ có chấn thương cột sống cổ hoặc phản xạ đầu – mắt không rõ;
– Nghiệm pháp ngừng thở: Cho bệnh nhân thở máy với ô xy 100% trong 10 phút sau đó tháo máy thở khỏi bệnh nhân, đưa qua ống nội khí quản 6 lít/phút ô xy 100% trong 10 phút, nếu bệnh nhân không thở được thì nghiệm pháp dương tính.
3. Tiêu chuẩn cận lâm sàng
Xác định tiêu chuẩn cận lâm sàng để xác định chết não, phải sử dụng một trong các kết quả kỹ thuật chuyên môn sau đây:
– Ghi điện não: Mất sóng điện não (đẳng điện).
– Chụp cắt lớp vi tính xuyên não: Chụp cắt lớp vi tính sọ não có bơm thuốc cản quang tĩnh mạch nhưng không thấy mạch máu não ngấm thuốc.
– Chụp siêu âm Doppler xuyên sọ: Không thấy sóng Doppler của hình ảnh siêu âm (trên giấy siêu âm) hoặc mất dòng tâm trương, chỉ còn các đỉnh sóng tâm thu nhỏ khởi đầu kỳ tâm thu.
– Chụp X quang động mạch não: Không thấy động mạch não ngấm thuốc cản quang.
– Chụp đồng vị phóng xạ: Bơm chất đồng vị phóng xạ vào máu nhưng không thấy hình ảnh chất phóng xạ trong não ở phút thứ 30, phút thứ 60 và phút thứ 120 sau khi bơm.
4. Tiêu chuẩn thời gian
Thời gian chết não là khoảng thời gian mà não bộ không còn hoạt động và không thể phục hồi. Tuy nhiên, việc xác định chính xác thời gian chết não không đơn giản và phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm nguyên nhân gây ra tử vong, thời điểm bắt đầu kiểm tra chẩn đoán, và phương pháp kiểm tra chẩn đoán sử dụng.
– Tiêu chuẩn thời gian để xác định chết não ít nhất là 12 giờ, kể từ khi người bệnh có đủ các tiêu chuẩn lâm sàng và không hồi phục mới được chẩn đoán chết não.
– Khi tiến hành xác định chết não phải có ba bác sỹ đủ điều kiện theo quy định tại Điều 27 của Luật hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác cùng đánh giá, có ý kiến độc lập và ký biên bản riêng cho mỗi người vào ba thời điểm: Bắt đầu xác định chét não và hai thời điểm tiếp theo là 6 giờ và 12 giờ kể từ khi bắt đầu xác định chết não (Phụ lục Quy trình đánh giá chết não kèm theo).
5. Các trường hợp không áp dụng tiêu chuẩn lâm sàng để xác định chết não
Những trường hợp sau không đưa vào để đánh giá chết não:
- Chưa có chẩn đoán nguyên nhân rõ ràng có thể giải thích tình trạng hôn mê và chết não lâm sàng.
- Thân nhiệt dưới 32oC.
- Bệnh nhân nghi ngờ ngộ độc thuốc hay đang dùng các thuốc ức chế thần kinh – cơ.
- Phong bế thần kinh – cơ.
- Rối loạn nội tiết và chuyển hóa.
- Gây mê sâu.
- Có tình trạng sốc hoặc tụt huyết áp.
- Trạng thái ức chế tâm thần: Không đáp ứng với mọi kích thích mặc dù bệnh nhân vẫn còn đang sống.
- Hội chứng Guillain – Barré nặng.
- Rắn độc cắn phải thở máy.
Việc chẩn đoán chết não phải được tiến hành đúng các tiêu chuẩn và phương pháp kiểm tra để đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của kết quả. Điều này giúp giảm đau cho người bệnh và đưa ra quyết định đúng đắn trong việc chấm dứt các biện pháp hỗ trợ sự sống. Ngoài ra, chẩn đoán chết não cũng có tầm quan trọng trong việc nghiên cứu về sự sống và chết, và có thể cung cấp thông tin quan trọng cho việc cải thiện chất lượng chăm sóc y tế. Vì vậy, việc chẩn đoán chết não là một phần quan trọng trong công tác chăm sóc và điều trị bệnh nhân trong các cơ sở y tế.
Nguồn tham khảo: Bộ Y tế
Leave a Reply