Hiện nay tồn tại rất nhiều phương pháp phân tử khác nhau, và một vài phương pháp trong số đó có thể định lượng các nhóm vi khuẩn khác nhau, ít nhất là ở giá trị tương đối. Các nghiên cứu phân tử đã tìm thấy một lượng lớn các vi khuẩn không bị nghi ngờ, bao gồm các vi khuẩn mà trước đây chưa từng được nuôi cấy. Bằng cách sử dụng những phương pháp tiên tiến hơn, người ta có thể xác định vi khuẩn mà rất nhiều loài chưa từng biết trước đây trong những ống tủy bị nhiễm trùng. Cùng tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này.
1. Xác định vi khuẩn bằng phương pháp nuôi cấy và phương pháp sinh học phân tử
Thông thường, hệ vi sinh vật trong ống tủy chân răng được xác định từ các mẫu thu được trong quá trình điều trị nội nha bằng các kĩ thuật nuôi cấy với các phương tiện hiện đại. Mặc dù kĩ thuật nuôi cấy được thực hiện phức tạp, đòi hỏi nhiều kiến thức và kinh nghiệm trong phòng thí nghiệm, nhưng bằng các phương pháp kị khí, các thử nghiệm sinh hóa và phân tích độ nhạy cảm với kháng sinh, người ta vẫn có thể xác định chính xác chủng loài vi khuẩn. Những nghiên cứu dựa trên phương pháp truyền thống đã xác định được một lượng vi khuẩn kị khí tăng lên, và trong một vài trường hợp, chúng hoàn toàn chiếm số lượng vượt trội trong cộng đồng vi khuẩn ở những răng bị nhiễm trùng.
Tuy nhiên gần đây người ta thường áp dụng kĩ thuật phân tử lên các mẫu ống tủy chân răng. Kĩ thuật phân tử không dựa vào việc nuôi cấy mà sử dụng các đầu dò đặc biệt để tìm kiếm DNA và /hoặc RNA của vi khuẩn. Nguyên tắc của kĩ thuật phân tử dựa trên việc xác định các trình tự DNA được bảo tồn cao mà các chủng loài vi sinh vật khác nhau đều có. Những gen được bảo tồn này, chủ yếu là gen 16S rRNA, giúp cho việc xác định phân tử cực kỳ chính xác. Hiện nay tồn tại rất nhiều phương pháp phân tử khác nhau, và một vài phương pháp trong số đó có thể định lượng các nhóm vi khuẩn khác nhau, ít nhất là ở giá trị tương đối. Các nghiên cứu phân tử đã tìm thấy một lượng lớn các vi khuẩn không bị nghi ngờ, bao gồm các vi khuẩn mà trước đây chưa từng được nuôi cấy. Bằng cách sử dụng những phương pháp tiên tiến hơn, người ta có thể xác định được rất nhiều loài vi khuẩn chưa từng biết trước đây trong những ống tủy bị nhiễm trùng. Mặt khác, phương pháp sinh học phân tử bị hạn chế bởi thực tế là nó không có khả năng phân biệt được giữa vi khuẩn chết và vi khuẩn sống. Nói chung, các phương pháp sinh học phân tử áp dụng với những răng sau điều trị cho thấy vi khuẩn chết hoặc acid nucleic còn lại có rất ít liên quan với nhiễm trùng (dương tính giả). Cũng cần phải chỉ ra rằng hệ vi sinh vật trong ống tủy rất biến thiên tùy thuộc vào giai đoạn nhiễm trùng.
Tóm lại, điều quan trọng nhất là phải hiểu rõ rằng cả 2 kĩ thuật là để bổ sung cho nhau chứ không phải là thay thế nhau. Cần thực hiện thêm nhiều thử nghiệm lâm sàng kết hợp cả 2 kĩ thuật trên để củng cố kết quả.
2. Sự khác nhau trong thành phần vi sinh vật
Nhìn chung, các phương pháp nuôi cấy và kĩ thuật phân tử đã xác định rằng hệ vi khuẩn trong ống tủy chân răng thay đổi tùy theo điều kiện lâm sàng. Cần nhấn mạnh rằng, ngay cả trong những nghiên cứu sử dụng kĩ thuật sinh học phân tử, thì vi khuẩn kị khí Gram (-) như Porphyromonas (P. gingivalis, P. endodontalis), Prevotella (P. intermedia, P. nigrescens), Campylobacter (C. rectus, C. gracilis), Fusobacterium nucleatum, và Tannerella forsythia đều là những loài chiếm ưu thế trong sự phục hồi của vi khuẩn. Ngoài ra, kĩ thuật sinh học phân tử còn khám phá ra nhiều chủng loài vi khuẩn chưa từng được nuôi cấy trước đây, như Treponema (T. denticola, T. socranskii, T. pectinovorum, T. maltophilium, T. endodontalis), Dialister, Megashaera, Olsenella và một số dòng vi khuẩn vô danh họ Synergistes.
3. Kĩ thuật kính hiển vi tại chỗ
Kĩ thuật kính hiển vi tại chỗ là công cụ hữu ích để nghiên cứu cấu trúc cộng đồng vi sinh vật trong một hình thể không bị xáo trộn. Các kĩ thuật như quét kính hiển vi điện tử (SEM) và quét kính hiển vi Laser giúp đem lại những cái nhìn ấn tượng về cấu trúc của cộng đồng vi sinh vật theo ba chiều không gian. SEM cung cấp cái nhìn hoàn hảo về cấu trúc của vi khuẩn trong biofilm; tuy nhiên cần sự chuẩn bị kỹ lưỡng các mẫu vì có thể làm ảnh hưởng đến cấu trúc tự nhiên của cộng đồng.
Quét kính hiển vi Laser cho phép phân tích trực tiếp biofilm mà không cần các bước chuẩn bị gây ảnh hưởng như trên. Quét kính hiển vi Laser kết hợp khả năng quét của kính hiển vi điện tử với sự quan sát cùng lúc để nhận diện vi sinh vật (sử dụng các đầu dò lai đặc biệt). 1 trong những ưu điểm chính của kĩ thuật này là nó thu thập thông tin từ những vị trí rời rạc của mẫu và loại bỏ những thông tin không quan trọng. Mẫu quét được thực hiện trên mặt phẳng, cho phép chuyển tất cả hình ảnh vào phân tích. Do vậy, quét kính hiển vi Laser cung cấp hình ảnh 3D chi tiết và có độ phân giải cao.
Hơn nữa, có thể thu thập thông tin về các cấu trúc đặc biệt của cộng đồng vi khuẩn bằng cách sử dụng các chất đánh dấu huỳnh quang vào quá trình phát triển và chuyển hoá của chúng.
Nguồn: Clinical Guide for Optimal Treatment Outcome – Springer International Publishing Switzerland 2017
Leave a Reply