Ứng dụng kỹ thuật FES phục hồi chức năng cho bệnh nhân đột quỵ

Kỹ thuật kích thích điện chức năng (Functional Electrical Stimulation – FES) là một phương pháp phục hồi chức năng vận động cho bệnh nhân đột quỵ. FES sử dụng các điện cực được gắn trên cơ bắp để truyền tín hiệu điện giúp kích hoạt các cơ bắp bị suy yếu hoặc bị liệt do di chứng đột quỵ. FES có thể được sử dụng để cải thiện chức năng vận động của bệnh nhân đột quỵ ở nhiều vùng khác nhau trên cơ thể. Khi được kích hoạt, các cơ bắp sẽ giãn và co lại theo nhịp độ và thời gian được kiểm soát bởi thiết bị FES.

Kỹ thuật FES giúp phục hồi chức năng cho bệnh nhân đột quỵ não

1. Đại cương

Kích thích điện chức năng (Functional Electrical Stimulation – FES) là kỹ thuật sử dụng xung điện tần số thấp để tạo ra các cử động của cơ thể giúp cho những người bệnh bị liệt do tổn thương thần kinh thực hiện một chức năng cụ thể. FES có thể được sử dụng để tạo ra sự co cơ trong các chi bị liệt để tạo nên các chức năng như cầm nắm, gấp duỗi, dạng khép, đứng, đi bộ, kiểm soát chức năng bàng quang… Phương pháp này ban đầu được sử dụng để thay thế các chức năng bị suy giảm ở những người bị tổn thương tủy sống, chấn thương sọ não, đột quỵ và các rối loạn thần kinh khác.

Người bệnh sẽ được chỉ định sử dụng thiết bị mỗi khi họ muốn tạo ra một chức năng. FES đôi khi còn được gọi là kích thích điện cơ thần kinh (Neuromuscular Electrical Stimulation – NMES). Trong những năm gần đây phương pháp FES đ  được sử dụng để tập luyện, huấn luyện lại các chức năng vận động tự chủ như cầm nắm, đứng và đi bộ. Kích thích điện chức năng FES được sử dụng như là một can thiệp ngắn hạn để giúp hệ thống thần kinh trung ương của người sử dụng học lại cách thực hiện các chức năng bị suy giảm, thay vì làm cho người sử dụng phụ thuộc trong suốt quãng đời còn lại. Kích thích điện chức năng đ  được sử dụng hơn 20 năm và được FDA chấp thuận vào năm 1994.

Phương pháp FES đã được chứng minh là giúp cải thiện chức năng vận động của bệnh nhân đột quỵ, bao gồm khả năng đi lại, tập trung và thực hiện các hoạt động hàng ngày. Ngoài ra, FES cũng có thể giúp giảm đau và cải thiện tình trạng liệt.

Tuy nhiên, FES cũng có một số hạn chế, bao gồm chi phí đắt đỏ, thời gian sử dụng thiết bị lâu dài và khả năng tác động đến các cơ bắp khác ngoài vùng được kích hoạt. Do đó, trước khi sử dụng phương pháp FES, bệnh nhân cần tham khảo ý kiến của bác sĩ để đánh giá xem liệu pháp này có phù hợp với trường hợp của mình hay không.

2. Chỉ định

– Tổn thương tủy sống: tập đứng và đi cho người bệnh liệt hai chân, tập chức năng bàn tay cho người liệt tứ chi và phục hồi chức năng ruột bàng quang.

– Đột quỵ não:

  • Điều trị đau vai, bán trật khớp vai bên liệt.
  • Tập chức năng vận động vai, sấp ngửa cẳng tay, gấp duỗi cổ tay và cầm nắm của chi trên bên liệt.
  • Chi dưới: tập đứng và đi với bàn chân rủ.

– Các bệnh lý tổn thương thần kinh trung ương khác như xơ cứng rải rác, xơ cột bên teo cơ, viêm não, viêm não màng não, chấn thương sọ não, bại não…

– Các bệnh lý tổn thương thần kinh ngoại biên như viêm đa rễ đa dây thần kinh, bệnh lý đám rối, rễ, dây thần kinh…

3. Chống chỉ định

Giảm cảm giác vùng điều trị.

Dị ứng điện cực kích thích.

3. Chuẩn bị

3.1. Người thực hiện

Bác sĩ chuyên khoa phục hồi chức năng, cử nhân, kỹ thuật viên phục hồi chức năng.

3.2. Phương tiện

Máy kích thích điện chức năng và các dụng cụ đi kèm.

3.3. Người bệnh

Giải thích cho người bệnh hiểu và phối hợp trong khi thực hiện.

3.4. Hồ sơ bệnh án

Bệnh án chẩn đoán, các xét nghiệm hỗ trợ chẩn đoán và phiếu chỉ định của bác sĩ.

4. Các bước tiến hành

4.1. Kiểm tra hồ sơ

Kiểm tra lại hồ sơ bệnh án và các phiếu chỉ định.

4.2. Kiểm tra người bệnh

Kiểm tra người bệnh xem đúng chỉ định không.

4.3.Thực hiện kỹ thuật

Bước 1. Làm sạch chỗ đặt điện cực

Làm sạch và khô, cạo lông chỗ đặt điện cực.

Bước 2. Lựa chọn điện cực

Kích thích bằng điện cực bề mặt (trên da) hoặc dưới da (kích thích điện cực kim hoặc cấy ghép).

Bước 3. Đặt điện cực

Điện cực âm: đặt ở trung tâm, điểm vận động của cơ.

Điện cực dương: đặt đầu xa của cơ.

Điện cực tham chiếu: không sử dụng để kích thích.

Bước 4: Đặt và hiệu chỉnh các thông số máy kích thích điện chức năng

  • Cường độ: tăng dần cho đến khi đạt được mục đích điều trị và người bệnh không cảm thấy khó chịu.
  • Độ rộng xung: 200-300µs.
  • Loại xung: hình chữ nhật.

Thời gian điều trị 5-20 phút/lần, tùy thuộc vào thể trạng người bệnh, tình trạng bệnh mà bác sĩ có chỉ định điều trị cụ thể.

Bước 5: Hƣớng dẫn tập chức năng phối hợp

Trong khi kích thích điện, hướng dẫn người bệnh thực hiện các động tác chức năng phối hợp của chi trên như gấp dạng vai, gấp duỗi khuỷu, sấp ngửa cẳng tay, gấp duỗi cổ tay, cầm nắm đồ vật…hoặc của chi dưới như bước đi tại chỗ, đi bộ…

Bước 6. Kết thúc điều trị

5. Theo dõi và xử trí tai biến

– Nhân viên y tế theo dõi những phản ứng và cảm giác bất thường của người bệnh. Ghi chép hàng ngày vào hồ sơ bệnh án.

– Xử trí tai biến

  • Đau mỏi cơ: nghỉ ngơi thư gi n.
  • Điện giật: tắt máy, xử trí theo phác đồ.

Nguồn tham khảo: Bộ Y tế


Posted

in

,

by

Tags:

Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *