Ung thư dạ dày: hình ảnh nội soi và phân giai đoạn

Ung thư dạ dày là các tế bào của dạ dày phát triển mất kiểm soát, tạo thành các khối u tại dạ dày, có thể lan ra xung quanh và các cơ quan xa hơn (di căn xa). Ung thư dạ dày là một trong những ung thư phổ biến trên thế giới, tỷ lệ mắc đứng thứ 3 ở nam và đứng thứ 4 ở nữ. Tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi của nam giới gấp 2 lần nữ giới. Bài viết này cung cấp hình ảnh nội soi và phân giai đoạn ung thư dạ dày.

1. Hình ảnh ung thư dạ dày

Những tổn thương kèm theo:

1.1. Viêm dạ dày và dị sản ruột: bắt đầu tổn thương ở lớp tế bào biểu mô phủ, sau đó là tổn thương viêm mạn tính và sự tái tạo các tế bào lớp biểu mô phủ, đặc biệt niêm mạc ở bờ cong nhỏ. Tổn thương kéo dài dai dẳng sau đó là viêm dạ dày teo có hoặc không có dị sản ruột.

1.2. Loạn sản: có nhiều loại tế bào khác nhau, cấu trúc thay đổi. Hai loại thay đổi của lớp tế bào biểu mô phủ:

  • Chỉ là tăng sản đơn thuần.
  • Tăng sản không đặc hiệu: có sự thay đổi nhẹ lớp liên bào phủ kết hợp với viêm niêm mạc bán cấp hoặc mạn tính hoạt động.

1.3. Loét dạ dày ung thư hóa: ung thư dạ dày phát triển trên cơ sở ổ loét, chiếm 1% những trường hợp ung thư dạ dày. Đối với những ổ loét mạn tính cần được theo dõi chặt chẽ để phát hiện sớm tổn thương ung thư trên những ổ loét này.

1.4. Ung thư sau cắt dạ dày

Ung thư ở miệng nối hoặc ung thư ở phần dạ dày còn lại. Ung thư sau cắt dạ dày chiếm từ 1- 9% trên những bệnh nhân sau cắt dạ dày do ổ loét lành tính từ 5 – 10 năm.

Vị trí của ung thư dạ dày theo Bormann:

  • Ung thư môn vị 50%.
  • Ung thư bờ cong nhỏ 13%.
  • Ung thư tâm vị 10%.
  • Ung thư lan tỏa 6%.

2. Các giai đoạn của ung thư dạ dày:

2.1. Ung thư dạ dày giai đoạn sớm:

Tổ chức ung thư mới khu trú ở niêm mạc hoặc dưới niêm mạc, chưa hoặc đã xâm lấn qua lớp cơ niêm, nhưng chưa xâm lấn đến lớp cơ dạ dày, có di căn hoặc không có di căn, đường kính của khối u 3cm.

Phân loại các giai đoạn của ung thư dạ dày sớm theo phân loại của hội nội soi Nhật Bản:

  • Type I (type lồi): tổ chức ung thư lồi lên trên niêm mạc, có hình nấm, hình giống polyp chạm vào dễ chảy máu.
  • Type II (type phẳng): gồm các loại sau:
    • IIa (phẳng gồ): tổ chức ung thư phát triển gồ cao hơn niêm mạc xung quanh một chút, tổn thương khó phát hiện bằng phương pháp nội soi, thường sử dụng phương pháp nội soi nhuộm màu để chẩn đoán.
    • IIb (phẳng dẹt): tổ chức ung thư phát triển tạo thành mảng chắc không nổi cao hơn niêm mạc dạ dày, có thể thấy niêm mạc vùng này thay đổi màu sắc, tổn thương rất khó phát hiện bằng phương pháp nội soi.
    • IIc (phẳng lõm): tổ chức ung thư hơi lõm xuống thấp hơn so với niêm mạc xung quanh, đôi khi có thể có hoại tử, xuất tiết.
  • Type III (type loét): tổn thương có độ sâu rõ rệt

Hay gặp tổn thương của các típ kết hợp với nhau: type IIa + type IIc, type IIc + type III.

Ung thư thể loét thường nông bờ gồ ghề bẩn, niêm mạc xung quanh ổ loét không đều, niêm mạc kết thúc với nhiều hình dáng khác nhau: tập trung, riêng rẽ hoặc cắt cụt.

Phân loại ung thư giai đoạn sớm theo tổn thương của lớp cơ niêm

  • Type A: tổ chức ung thư lan tỏa phá hủy hoàn toàn lớp cơ niêm.
  • Type B: tổ chức thâm nhiễm, nằm cạnh các mạch máu, phá hủy lớp cơ niêm.
giai đoạn dạ dày
Các hình ảnh giai đoạn sớm của ung thư dạ dày

2.2. Ung thư dạ dày giai đoạn muộn

Phân loại theo TNM năm 2021

Ung thư dạ dày giai đoạn 0 (Tis, N0, M0) 

Giai đoạn này còn được gọi là ung thư biểu mô tại chỗ.

  • Có loạn sản cấp độ cao (các tế bào trông rất bất thường) trong niêm mạc dạ dày, hoặc có các tế bào ung thư chỉ ở lớp tế bào trên cùng của niêm mạc (lớp trong cùng của dạ dày) mà không phát triển thành các lớp mô sâu hơn như lớp đệm (Tis).
  • Ung thư chưa lan đến các hạch bạch huyết lân cận (N0) hoặc các bộ phận xa của cơ thể (M0).

Ung thư dạ dày giai đoạn I

Giai đoạn IA (T1, N0, M0)

  • Khối u chính đã phát triển từ lớp tế bào trên cùng của niêm mạc thành các lớp tiếp theo bên dưới như lớp đệm, lớp cơ niêm mạc hoặc lớp dưới niêm mạc (T1).
  • Ung thư chưa lan đến các hạch bạch huyết lân cận (N0) hoặc đến các bộ phận xa của cơ thể (M0).

Giai đoạn IB (T1, N1, M0)

  • Khối u chính đã phát triển từ lớp tế bào trên cùng của niêm mạc sang các lớp tiếp theo bên dưới như lớp đệm, cơ niêm mạc, hoặc lớp dưới niêm mạc (T1), VÀ ung thư đã lan đến 1-2 hạch bạch huyết lân cận (N1) .
  • Ung thư chưa di căn đến các bộ phận xa của cơ thể (M0).

Hoặc

Giai đoạn IB (T2, N0, M0)

  • Khối u chính đang phát triển vào lớp đệm cơ (T2).
  • Ung thư chưa lan đến các hạch bạch huyết lân cận (N0) hoặc đến các bộ phận xa của cơ thể (M0).

Ung thư dạ dày giai đoạn II

Giai đoạn IIA (T1, N2, M0)

  • Khối u chính đã phát triển từ lớp tế bào trên cùng của niêm mạc sang các lớp tiếp theo bên dưới như lớp đệm, cơ niêm mạc, hoặc lớp dưới niêm mạc (T1). Và ung thư đã lan đến 3-6 hạch bạch huyết lân cận (N2).
  • Ung thư chưa di căn đến các bộ phận xa của cơ thể (M0).

Hoặc

Giai đoạn IIA (T2, N1, M0)

  • Khối u chính đang phát triển vào lớp đệm cơ (T2), và ung thư đã lan đến 1-2 hạch bạch huyết lân cận (N1).
  • Ung thư chưa di căn đến các bộ phận xa của cơ thể (M0).

Hoặc

Giai đoạn IIA (T3, N0, M0)

  • Khối u chính đang phát triển vào lớp phụ (T3).
  • Ung thư chưa lan đến các hạch bạch huyết lân cận (N0) hoặc đến các bộ phận xa của cơ thể (M0).

Giai đoạn IIB (T1, N3a, M0)

  • Khối u chính đã phát triển từ lớp tế bào trên cùng của niêm mạc sang các lớp tiếp theo bên dưới như lớp đệm, cơ niêm mạc hoặc lớp dưới niêm mạc (T1). Và ung thư đã lan đến 7-15 hạch bạch huyết lân cận (N3a).
  • Ung thư chưa di căn đến các bộ phận xa của cơ thể (M0).

Hoặc

Giai đoạn IIB (T2, N2, M0)

  • Khối u chính đang phát triển vào lớp đệm cơ (T2), VÀ ung thư đã lan đến 3-6 hạch bạch huyết lân cận (N2).
  • Ung thư chưa di căn đến các bộ phận xa của cơ thể (M0).

Giai đoạn IIB (T3, N1, M0)

  • Khối u chính đang phát triển vào lớp phụ (T3), và ung thư đã lan đến 1-2 hạch bạch huyết lân cận (N1).
  • Ung thư chưa di căn đến các bộ phận xa của cơ thể (M0).

Hoặc

Giai đoạn IIB (T4a, N0, M0)

  • Khối u chính đã phát triển xuyên qua thành dạ dày vào thanh mạc, nhưng chưa phát triển thành bất kỳ cơ quan hoặc cấu trúc nào gần đó (T4a).
  • Ung thư chưa lan đến các hạch bạch huyết lân cận (N0) hoặc đến các bộ phận xa của cơ thể (M0).

Hoặc

Giai đoạn IIA (T2, N3a, M0)

  • Khối u chính đang phát triển vào lớp đệm cơ (T2), và ung thư đã lan đến 7-15 hạch bạch huyết lân cận (N3a).
  • Ung thư chưa di căn đến các bộ phận xa của cơ thể (M0).

Hoặc

Giai đoạn IIA (T3, N2, M0)

  • Khối u chính đang phát triển vào lớp phụ (T3), và ung thư đã lan đến 3-6 hạch bạch huyết lân cận (N2).
  • Ung thư chưa di căn đến các bộ phận xa của cơ thể (M0).

Hoặc

Giai đoạn IIA (T4a, N1, M0)

  • Khối u chính đã phát triển xuyên qua thành dạ dày vào thanh mạc, nhưng không phát triển thành bất kỳ cơ quan hoặc cấu trúc nào gần đó (T4a). Ung thư đã lan đến 1-2 hạch bạch huyết lân cận (N1).
  • Ung thư chưa di căn đến các bộ phận xa của cơ thể (M0).

Hoặc

Giai đoạn IIA (T4a, N2, M0)

  • Khối u chính đã phát triển xuyên qua thành dạ dày vào thanh mạc, nhưng không phát triển thành bất kỳ cơ quan hoặc cấu trúc nào gần đó (T4a). Ung thư đã lan đến 3-6 hạch bạch huyết lân cận (N1).
  • Ung thư chưa di căn đến các bộ phận xa của cơ thể (M0).

Hoặc

Giai đoạn IIA (T4b, N0, M0)

  • Khối u chính đã phát triển xuyên qua thành dạ dày và vào các cơ quan hoặc cấu trúc lân cận (T4b).
  • Ung thư chưa lan đến các hạch bạch huyết lân cận (N0) hoặc đến các bộ phận xa của cơ thể (M0).

Ung thư dạ dày giai đoạn III

Giai đoạn IIIA (T2, N3a, M0)

  • Khối u chính đang phát triển vào lớp đệm cơ (T2), và ung thư đã lan đến 7-15 hạch bạch huyết lân cận (N3a).
  • Ung thư chưa di căn đến các bộ phận xa của cơ thể (M0).

Hoặc

Giai đoạn IIIA (T3, N2, M0)

  • Khối u chính đang phát triển vào lớp phụ (T3), và ung thư đã lan đến 3-6 hạch bạch huyết lân cận (N2).
  • Ung thư chưa di căn đến các bộ phận xa của cơ thể (M0).

Hoặc

Giai đoạn IIIA (T4a, N1, M0)

  • Khối u chính đã phát triển xuyên qua thành dạ dày vào thanh mạc, nhưng không phát triển thành bất kỳ cơ quan hoặc cấu trúc nào gần đó (T4a). Ung thư đã lan đến 1-2 hạch bạch huyết lân cận (N1).
  • Ung thư chưa di căn đến các bộ phận xa của cơ thể (M0).

Hoặc

Giai đoạn IIIA (T4a, N2, M0)

  • Khối u chính đã phát triển xuyên qua thành dạ dày vào thanh mạc, nhưng không phát triển thành bất kỳ cơ quan hoặc cấu trúc nào gần đó (T4a). Ung thư đã lan đến 3-6 hạch bạch huyết lân cận (N1).
  • Ung thư chưa di căn đến các bộ phận xa của cơ thể (M0).

Hoặc

Giai đoạn IIIA (T4b, N0, M0)

  • Khối u chính đã phát triển xuyên qua thành dạ dày và vào các cơ quan hoặc cấu trúc lân cận (T4b).
  • Ung thư chưa lan đến các hạch bạch huyết lân cận (N0) hoặc đến các bộ phận xa của cơ thể (M0).

Giai đoạn IIIB (T1, N3b, M0)

  • Khối u chính đã phát triển từ lớp tế bào trên cùng của niêm mạc sang các lớp tiếp theo bên dưới như lớp đệm, cơ niêm mạc hoặc lớp dưới niêm mạc (T1). Và ung thư đã lan đến 16 hoặc nhiều hạch bạch huyết lân cận (N3b) .
  • Ung thư chưa di căn đến các bộ phận xa của cơ thể (M0).

Hoặc

Giai đoạn IIIB (T2, N3b, M0)

  • Khối u chính đang phát triển vào lớp đệm cơ (T2), và ung thư đã lan đến 16 hoặc nhiều hạch bạch huyết lân cận (N3b).
  • Ung thư chưa di căn đến các bộ phận xa của cơ thể (M0).

Giai đoạn IIIB (T3, N3a, M0)

  • Khối u chính đang phát triển vào lớp phụ (T3), và ung thư đã lan đến 7-15 hạch bạch huyết lân cận (N3a).
  • Ung thư chưa di căn đến các bộ phận xa của cơ thể (M0).

Hoặc

Giai đoạn IIIB (T4a, N3a, M0)

  • Khối u chính đã phát triển xuyên qua thành dạ dày vào thanh mạc, nhưng nó không phát triển thành bất kỳ cơ quan hoặc cấu trúc nào gần đó (T4a). Và ung thư đã lan đến 7-15 hạch bạch huyết lân cận (N3a).
  • Ung thư chưa di căn đến các bộ phận xa của cơ thể (M0).

Hoặc

Giai đoạn IIIB (T4b, N1, M0)

  • Khối u chính đã phát triển xuyên qua thành dạ dày và vào các cơ quan hoặc cấu trúc lân cận (T4b). Ung thư đã lan đến 1-2 hạch bạch huyết lân cận (N1).
  • Ung thư chưa di căn đến các bộ phận xa của cơ thể (M0).

Hoặc

Giai đoạn IIIB (T4b, N2, M0)

  • Khối u chính đã phát triển xuyên qua thành dạ dày và vào các cơ quan hoặc cấu trúc lân cận (T4b). Ung thư đã lan đến 3-6 hạch bạch huyết lân cận (N1).
  • Ung thư chưa di căn đến các bộ phận xa của cơ thể (M0).

Giai đoạn IIIC (T3, N3b, M0)

  • Khối u chính đang phát triển vào lớp phụ (T3), và ung thư đã lan đến 16 hoặc nhiều hạch bạch huyết lân cận (N3b).
  • Ung thư chưa di căn đến các bộ phận xa của cơ thể (M0).

Giai đoạn IIIC (T4a, N3b, M0)

  • Khối u chính đã phát triển xuyên qua thành dạ dày vào thanh mạc, nhưng không phát triển thành bất kỳ cơ quan hoặc cấu trúc nào gần đó (T4a). Và ung thư đã lan đến 16 hoặc nhiều hạch bạch huyết lân cận (N3b).
  • Ung thư chưa di căn đến các bộ phận xa của cơ thể (M0).

Hoặc

Giai đoạn IIIC (T4b, N3a, M0)

  • Khối u chính đã phát triển xuyên qua thành dạ dày, vào các cơ quan hoặc cấu trúc lân cận (T4b). Và ung thư đã lan đến 7-15 hạch bạch huyết lân cận (N3a).
  • Ung thư chưa di căn đến các bộ phận xa của cơ thể (M0).

Giai đoạn IIIC (T4b, N3b, M0)

  • Khối u chính đã phát triển xuyên qua thành dạ dày, vào các cơ quan hoặc cấu trúc lân cận (T4b). Và ung thư đã lan đến 16 hoặc nhiều hạch bạch huyết lân cận (N3b).
  • Ung thư chưa di căn đến các bộ phận xa của cơ thể (M0).

Ung thư dạ dày giai đoạn IV (Tx, Nx, M1)

  • Ung thư có thể đã hoặc chưa phát triển thành bất kỳ lớp nào của thành dạ dày (bất kỳ chữ T). Và ung thư có thể đã hoặc không lan đến các hạch bạch huyết lân cận (bất kỳ N).
  • Ung thư đã di căn đến các cơ quan ở xa như phổi, gan, não hoặc phúc mạc. Phúc mạc là lớp niêm mạc của không gian xung quanh các cơ quan tiêu hóa (M1).

* Các danh mục bổ sung sau không được liệt kê trong các nhóm phân loại ở trên:

    • TX: Không thể đánh giá khối u chính do thiếu thông tin.
    • T0: Không có bằng chứng về khối u nguyên phát.
    • NX: Không đánh giá được hạch vùng do thiếu thông tin

+ Típ I (dạng polyp): Khối ung thư lồi vào trong lòng dạ dày, bề mặt u có thể có loét nhỏ.

+ Típ II (dạng nấm): Khối ung thư lồi vào trong lòng dạ dày, có dạng nấm, trên bề mặt có khe, rãnh, loét nhỏ.

+ Típ III (típ loét): ổ loét có kích thước khác nhau, bờ ổ loét cao cứng, đáy ổ loét có chất hoại tử. Các nếp niêm mạc xung quanh ổ loét không đều và kém nhu động.

+ Típ IV (típ thâm nhiễm):

  • Tổ chức ung thư khu trú trên bề mặt, có hoặc không có loét.
  • Tổ chức ung thư xâm nhập vào lớp dưới niêm mạc.

Ngoài ra còn có ung thư thể xơ đét: ở giai đoạn đầu dễ nhầm với viêm dạ dày. Khi điển hình toàn bộ dạ dày co lại giống như chiếc bít tất.

Những hình ảnh của ung thư dạ dày thể loét:

  • Bờ cao không đều.
  • Đáy bẩn, có nhiều chất hoại tử.
  • Các nếp niêm mạc xung quanh ổ loét cứng và không hội tụ vào ổ loét.
giai đoạn dạ dày
Ung thư dạ dày
giai đoạn dạ dày
Ung thư dạ dày phát hiện qua nội soi

2.3. U lympho ác tính ở dạ dày

U lympho ác tính ở đường tiêu hóa hay gặp ở dạ dày nhất, sau đó là hỗng tràng và hồi tràng, ít gặp hơn ở đại tràng và trực tràng. U lympho ác tính ở tá tràng và thực quản rất ít gặp. U lympho ác tính gặp ở nhiều cơ quan, ít khi gặp ở một cơ quan, hay gặp u lympho ác tính ở dạ dày kết hợp với ở vú.

Phân loại u lympho các tính ở dạ dày theo Sano:

  • Type lan tỏa bề mặt.
  • Type loét.
  • Type lồi.
  • Type hang.
  • Type phì đại: có các nếp niêm mạc khổng lồ.

U lympho ác tính ở dạ dày giai đoạn sớm cần phân biệt với phản ứng tăng sản hệ liên võng lympho.

Tài liệu tham khảo

  1. Nội soi tiêu hoá. Bệnh viện Bạch Mai
  2. Stomach Cancer. Cancer.net
  3. Jean Macr Canard (2011), Gastrointestinal Endoscopy in practice. Elsevier  Churchill Livingstone.

Posted

in

,

by

Tags:

Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *