Phân tầng nguy cơ trong hội chứng mạch vành cấp không có ST khả năng là rất quan trọng vì nó giúp xác định độ nghiêm trọng của bệnh và quyết định điều trị phù hợp.
1.Tổng quan
Việc phân tầng nguy cơ hội chứng mạch vành cấp không có ST chênh dựa trên nhiều yếu tố, bao gồm:
- Tần suất và độ dài các triệu chứng như đau ngực, khó thở, mệt mỏi.
- Kết quả khám lâm sàng và xét nghiệm, bao gồm cả ECG và siêu âm tim.
- Tiền sử bệnh lý và yếu tố nguy cơ như hút thuốc, tiểu đường, bệnh cao huyết áp, béo phì, gia đình có tiền sử bệnh tim mạch,…
Dựa trên phân tích các yếu tố này, các bác sĩ có thể đánh giá nguy cơ của bệnh nhân và quyết định liệu phải đưa bệnh nhân vào điều trị cấp cứu, điều trị chậm tiến triển hoặc theo dõi tại nhà.
Nếu bệnh nhân được xác định có nguy cơ cao, điều trị sớm và nhanh chóng là cần thiết để giảm thiểu tỷ lệ tử vong và biến chứng của bệnh. Điều trị có thể bao gồm thuốc giảm đau, thuốc làm giãn mạch, thuốc kháng đông, thuốc giảm cholesterol và các biện pháp nong mạch vành, phẩu thuật bắc cầu mạch vành.Vì vậy, phân tầng nguy cơ trong hội chứng mạch vành cấp không có ST chênh là một phương pháp quan trọng trong việc đánh giá và quyết định điều trị bệnh nhân, giúp cải thiện kết quả điều trị và giảm thiểu tỷ lệ tử vong và biến chứng của bệnh.
Phân tầng nguy cơ trong hội chứng mạch vành cấp không có ST chênh là rất quan trọng vì giúp ích cho quyết định điều trị.
2. Các yếu tố để phân tầng nguy cơ
Các yếu tố lâm sàng:
- Tuổi, tiền sử bệnh động mạch vành, có rối loạn chức năng thất trái, đái tháo đường.
- Đau ngực kéo dài, đau ngực tái phát hoặc đau ngực kèm khó thở.
- Có hay không suy tim, tụt huyết áp.
Điện tâm đồ:
- Có thay đổi đoạn ST
- Có thay đổi sóng T.
Một số các chất chỉ điểm sinh học cơ tim: Tăng nồng độ Troponin I hoặc T.
3. Thang điểm GRACE phân tầng nguy cơ
Có nhiều thang điểm đã được đề xuất như TIMI, Braunwald trong phân tầng nguy cơ. Tuy nhiên, thang điểm GRACE được khuyến cáo sử dụng rộng rãi trên lâm sàng. Thang điểm này dựa trên nghiên cứu Global Registry of Acute Coronary Events (GRACE), có giá trị tiên lượng bệnh lâu dài và có giá trị thực tiễn cao.
Thang điểm GRACE là một công cụ phân tích nguy cơ được sử dụng để đánh giá nguy cơ tử vong của bệnh nhân sau khi họ trải qua cơn đau tim cấp tính (ACS – Acute Coronary Syndrome). Thang điểm này sử dụng một số yếu tố cơ bản để phân tầng nguy cơ, bao gồm:
- Tuổi: Điểm số được gán cho từng nhóm tuổi (dưới 40, 40-49, 50-59, 60-69 và trên 70 tuổi).
- Huyết áp tâm thu: Điểm số được gán cho từng nhóm huyết áp tâm thu (dưới 100 mmHg, 100-119 mmHg, 120-139 mmHg và trên 140 mmHg).
- Tần số nhịp tim: Điểm số được gán cho từng nhóm tần số nhịp tim (dưới 50 lần/phút, 50-69 lần/phút, 70-89 lần/phút và trên 90 lần/phút).
- Creatinine huyết thanh: Điểm số được gán cho từng nhóm creatinine huyết thanh (dưới 1.0 mg/dl, 1.0-1.4 mg/dl, 1.5-1.9 mg/dl và trên 2.0 mg/dl).
- Killip class: Điểm số được gán cho từng nhóm Killip class (I, II, III và IV).
- Cơn đau tim trước đây: Điểm số được gán cho bệnh nhân có hoặc không có tiền sử cơn đau tim trước đây.
- ST-T trên ECG: Điểm số được gán cho bệnh nhân có hoặc không có chẩn đoán ST-T trên ECG.
- Cardiac arrest-ngừng tim: tại thời điểm nhập viện: Điểm số được gán cho bệnh nhân có hoặc không có cardiac arrest tại thời điểm nhập viện.
Tổng điểm số của thang điểm GRACE phân tầng nguy cơ được sử dụng để đánh giá nguy cơ tử vong của bệnh nhân sau cơn đau tim cấp tính. Điểm số càng cao thì nguy cơ tử vong càng cao. Thang điểm GRACE phân tầng nguy cơ là một công cụ hữu ích giúp các bác sĩ quyết định liệu có cần điều trị cấp cứu hay theo dõi tại nhà và lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp cho bệnh nhân.
Bảng 3 Các thông số thang điểm GRCE để phân tầng nguy cơ bệnh nhân bị hội chứng mạch vành cấp không có ST chênh
Thông số | Điểm |
Tuổi cao | 1,7 cho mỗi 10 tuổi |
Phân độ Killip | 2,0 cho mỗi độ |
Huyết áp tâm thu | 1,4 cho mỗi 20 mmHg |
ST-thay đổi | 2,4 |
Có ngừng tuần hoàn | 4,3 |
Mức creatinine | 1,2 cho mỗi 1 mg/dL tăng thêm |
Men tim tăng | 1,6 |
Nhịp tim | 1,3 cho mỗi 30 nhịp/phút |
4. Các nhóm nguy cơ
4.1. Nhóm nguy cơ rất cao (Nghĩa là tỷ lệ tử vong và các biến cố tim mạch rất cao nếu không được xử trí kịp thời).
Nhóm này có chỉ định về chiến lược can thiệp cấp cứu trong vòng 2 giờ từ khi xác định chẩn đoán kèm theo ít nhất 1 trong các yếu tố sau:
- Rối loạn huyết động hoặc sốc tim.
- Đau ngực tái phát hoặc tiến triển không đáp ứng với thuốc.
- Rối loạn nhịp đe dọa tính mạng hoặc ngừng tim.
- Biến chứng cơ học của nhồi máu cơ tim.
- Suy tim cấp.
- Biến đổi động học của đoạn ST và sóng T.
4.2. Nhóm nguy cơ cao
Nên có chiến lược can thiệp sớm trong vòng 24 giờ khi có ít nhất 1 trong các yếu tố:
– Chẩn đoán xác định nhồi máu cơ tim không có ST chênh dựa trên Troponin tim
– Thay đổi động học của đoạn ST hoặc sóng T (có triệu chứng hoặc im lặng)
– Điểm GRACE > 140
4.3. Nhóm nguy cơ vừa
Nên có chiến lược can thiệp (có thể trì hoãn) trong vòng 72 giờ khi có ít nhất 1 trong các yếu tố:
– Đái tháo đường hoặc suy thận
– LVEF < 40% hoặc suy tim sung huyết
– Đau ngực sớm sau nhồi máu hoặc tiền sử nong mạch vành, phẩu thuật bắc cầu mạch vành
– Điểm GRACE > 09 và < 140 hoặc triệu chứng tái phát/thiếu máu cơ tim trên thăm dò không xâm lấn.
4.4. Nhóm nguy cơ thấp
Nhóm này có thể áp dụng chiến lược điều trị bảo tồn hoặc có thể xét can thiệp tùy theo điều kiện và kinh nghiệm của trung tâm.
- Không có các dấu hiệu như của các nhóm nguy cơ trên.
- Đau ngực: Có một cơn đau ngực ngắn khi nghỉ, khi gắng sức
- Với những trường hợp điều trị bảo tồn, sau một thời gian khi bệnh nhân ổn định, nên đánh giá mức độ thiếu máu cơ tim của bệnh nhân (trên các thăm dò không xâm lấn như nghiệm pháp gắng sức điện tâm đồ, gắng sức hình ảnh, xạ đồ tưới máu cơ tim…) hoặc đánh giá mức độ hẹp động mạch vành về mặt giải phẫu trên chụp chụp cắt lớp điện toán đa vết cắt để có hướng giải quyết tiếp (giống như một trường hợp bệnh động mạch vành ổn định).
Leave a Reply