Ổn định Implant tốt trong quá trình phẫu thuật – Cần lưu ý.

Quá trình phẫu thuật trên lâm sàng, đặc biệt đối loại phục hình này cần phải duy trì một độ ổn định Implant thật tốt, bằng cách đánh giá lâm sàng, duy trì lực xoắn vặn, cũng như lựa chọn loại phù hợp, cuối cùng là việc đặt chúng ở một vị trí thoả đáng là điều nên lưu tâm đến. 

1. Đảm bảo Implant có độ ổn định ban đầu tốt

Quá trình phẫu thuật hướng nhắm đến việc implant được cắm có được sự vững ổn. Điều này có thể được đánh giá bằng cách:

  • Đánh giá lâm sàng đơn giản (dựa theo kinh nghiệm phẫu thuật)
  • Lực xoắn khi khoan cắm – được cài đặt trên tay khoan và luôn ở khoảng 10- 50 Ncm. Một vài loại có thể ghi lại lực xoắn và in ra giấy.
  • Các trị số đánh giá nha chu – độ di động được đo bằng 1 dụng cụ điện tử, được thiết kế để đo mức độ di động của răng.
  • Phân tích tần số cộng hưởng- thiết bị này đo độ cứng chắc của Implant trong xương qua độ rung động và ghi lại

Triết lý về việc tạo nên một implant có chiều dài đầy đủ khác nhau ở mỗi hãng Implant. Quan niệm nguyên thủy của Branemark là độ ổn định bằng liên kết hai vỏ xương. Điều này đòi hỏi implant phải kéo dài từ vỏ xương trên của sống hàm tới vỏ xương dưới ở vùng răng trước hàm dưới hoặc sàn xoang/ sàn hốc mũi hàm trên. Điều này rõ ràng không khả thi ở vùng răng sau hàm dưới vì có dây thần kinh hàm dưới, ở trường hợp này sẽ dùng những implant ngắn hơn chỉ gắn vào một vỏ xương duy nhất. Cố định liên kết vỏ xương đôi có thể chỉ thuận lợi đối với những vùng xương tủy chất lượng xấu. Hãng Straumann thường sử dụng những implant có độ dài ngắn, từ 8-12 mm. Những implant loại này là 1 lựa chọn tốt cho cầu răng ở răng sau hàm dưới và răng sau hàm trên, những nơi mà xương có chiều cao , thấp.

Có một quy định quan trọng khác về độ dài implant, là phải đảm bảo có một khoảng không gian thẳng dọc đủ để khi bệnh nhân há miệng, có thể đưa implant có độ dài dự kiến cùng với dụng cụ vặn vào để thực hiện thao tác.

on-dinh-implant-1
Dụng cụ đo của hãng Straumann dùng để kiểm tra khoảng hở giữa 2 hàm có đủ để đưa tay khoan và mũi khoan vào thuận lợi hay không

Ngày nay có thể gồm đầu tay khoan, phần nối với đầu tay khoan và phần gá chuyển tiếp của implant (handpiece, handpiece connector, implant mount). Mặc dù những hãng khác nhau sẽ có các thành phần này loại ngắn hơn, nhưng độ dài implant vẫn là đặc điểm quan trọng nhất. Điều này thường không phải là vấn đề đối với vùng răng trước, nhưng rát t quan trọng đối với vùng răng cối lớn phía sau. Hầu hết các hãng đều sản xuất những implant có đường kính lớn để tăng cường độ vững ổn và độ bền. Tăng đường kính implant giúp tăng tổng thể diện tích bề mặt và theo lý thuyết, có thể đạt được độ vững ổn tương đương như liên kết vỏ xương đôi bằng cách gài vào xương vỏ phía mặt trong và mặt ngoài.

Những phương án giải quyết được lựa chọn để cải thiện độ vững ổn ở những vùng xương hạn chế về chiều cao hay chất lượng kém:

  • Hình dạng implant được làm thuôn
  • Thay đổi thiết kế ren, ví dụ như ren đôi
  • Thiết kế đầu tận cùng tự tạo ren hiệu quả hơn

Độ vững ổn ban đầu của implant cũng có thể được cải thiện dễ dàng bằng cách cắm 1 implant vào vị trí được sửa soạn nhỏ hơn kích thước của implant đó. Phương pháp giải quyết này được hãng Astra ứng dụng cho kết quả tốt. Do đó, khi sử dụng 1 implant đường kính 3.5mm, ta thường sửa soạn vị trí cắm có đường kính 3.2mm (hoặc 2.7mm với thiết kế chóp thuôn loại mới) và implant sẽ tự tạo ren trên xương khi được cắm vào vị trí. Tuy nhiên, nếu xương ở vị trí sửa soạn có mật độ cao, phẫu thuật viên nên sửa soạn vị trí cắm có đường kính 3.35mm. Những khuyến cáo tương tự cũng được đưa ra cho implant Astra đường kính 4mm tiêu chuẩn với những mũi khoan xoắn ốc đường kính 3.7 và 3.85mm tùy theo mật độ xương. Độ thô nhám bề mặt implant có lẽ chỉ cải thiện 1 ít độ ổn định sơ khởi nhưng sẽ giúp tiếp xúc xương-implant ở mức độ cao hơn trong giai đoạn lành thương so với bề mặt làm láng bằng máy, từ đó sẽ khuếch đại độ ổn định thứ phát hơn nữa.

2. Đặt Implant ở một vị trí thoả đáng

Các bác sĩ nên tránh rắc rối đối với vấn đề này bằng cách:

  1. Lên kế hoạch cẩn thận
  2. Sử dụng máng phẫu thuật
  3. Xem lại từng giai đoạn trong quá trình sửa soạn để cắm implant

Nên ép máng phẫu thuật để sử dụng cho việc thiết lập chẩn đoán hay làm phục hình tạm lúc đầu. Máng phải đủ cứng chắc để tránh bị biến dạng và đủ ổn định để giảm thiểu các di động.

(A) Lật vạt ở vùng răng trước hàm trên cho thấy độ dày sống hàm tốt nhưng ống thần kinh răng cửa (lỗ răng cửa) tương đối lớn. (B) 2 implant đã được đặt ở vị trí răng cửa bên. Đặt máng phẫu thuật vào cho thấy góc độ chốt chỉ dẫn hướng về cạnh cắn răng cửa ở case phục hình lưu giữ bằng cement này.
Loạt hình ảnh minh họa quá trình phẫu thuật sửa soạn và đặt implant Straumann cho phục hình hàm dưới. (A) Sống hàm bị teo với niêm mạc sừng hóa. (B) Máng hướng dẫn bằng nhựa tự củng được đúc và mang thử trong miệng. Mảng này được sao từ hàm giả cũ của bệnh nhân, được đục sẵn ở những vị trí dự tính cắm implant (răng nanh phải và trái). Việc mang thử mảng hướng dẫn phẫu thuật ban đầu giúp lên kế hoạch tạo vạt và dự tính độ dài đường rạch. (C) Đường rạch trên đỉnh sống hàm và đường rạch giảm căng ở giữa. Lật vạt bộc lộ đường viền xương mặt ngoài và bóc tách mô mềm ở mặt trong. Vị trí 2 răng nanh dự tính sẽ đặt implant đã được khoan định vị sơ khởi với mũi khoan tròn. (D) Vị trí máng so với cây đo chiều dài/ chốt chỉ dẫn ở bên phải bệnh nhân và mũi khoan xoắn ở bên trái. Máng được lấy ra để sửa soạn hoàn tất, nhưng sẽ được thử vào lại trong giai đoạn khác để kiểm tra lại vị trí và mức độ thẳng hàng. (E) Implant được đặt có cổ nhẵn, nằm trên mức mào xương một chút. (F) Vít đóng gắn vào implant và khâu đóng vết mổ

Máng có thể được làm bằng nhựa tự cứng hoặc hợp chất nhiệt dẻo, tựa vào các răng kế cận để duy trì sự ổn định là lý tưởng nhất. Máng phẫu thuật giúp phẫu thuật viên định vị được implant theo chiều gần-xa (tránh đặt vào khoảng giữa 2 răng kế nhau), theo chiều ngoài-trong và góc độ đặt. Đối với thay thế răng trước, điều đặc biệt quan trọng là phải đặt implant sao cho mặt ngoài phục hình, bao gồm đường cổ răng nổi bật và đạt thẩm mỹ như dự kiến. Điều quan trọng trong thay thế răng phía trước là tạo được hình thể phía ngoài của phục hình, bao gồm đường viền nướu để đạt được dạng thoát (emergence profile) như dự kiến cho thẩm mỹ tối ưu. Đối với hàm mất răng toàn bộ, cố định máng phẫu thuật sẽ khó hơn. Trong trường hợp này, máng cần mở rộng bao phủ lên niêm mạc cố định (thực sự hoàn hảo khi sử dụng vòm khẩu cái), giúp phẫu thuật viên vẫn có thể thực hiện thủ thuật đồng thời duy trì độ vững ổn của máng khi vật niêm mạc-màng xương (vạt toàn phần-mucoperiosteal flaps) được lật lên. Đối với máng cho hàm mất răng toàn bộ hay có khoảng mất răng dài, chất liệu làm máng phải đủ cứng chắc để giữ được hình dạng và không bị di động gây ảnh hưởng, làm sai lệch vị trí đặt implant.

Giai đoạn đặt implant có thể được rà soát lại bằng cách sử dụng các chốt chỉ dẫn ở những vị trí đã sửa soạn. Đánh giá qua các chốt này có thể sai khác với máng phẫu thuật. Phẫu thuật viên nên xem lại góc độ của các chốt chỉ dẫn theo nhiều hướng khác nhau. Thực hiện không đúng có thể dẫn tới các sai số thị sai đáng kinh ngạc.

Vị trí các chốt chỉ dẫn cũng nên được xem lại trong tương quan với hàm đối diện. Đối với phía ngoài những phân đoạn răng ở bệnh nhân có tương quan má- khẩu cái bình thường, chốt chỉ dẫn hàm trên nên được hướng về các múi ngoài của răng dưới, và chốt chỉ dẫn hàm dưới thì hướng về múi trong răng trên.

Điều này sẽ đảm bảo implant được đặt ngay vị trí hố trung tâm của răng và lực sẽ được truyền theo trục dọc của thân răng, đầu implant nên được đặt ngang mức cách răng đối một khoảng cách đủ và có thể đạt được thẩm mỹ cho phục hình.

Nguồn: Implant trong thực hành Nha khoa – Richard D.Palmer/Nhóm dịch Saigon Young Dentists Việt Nam


Posted

in

,

by

Tags:

Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *