Gentamicin được nhóm nghiên cứu của Weinstein phát hiện khi lên men Micromonospora purpurea. Các vi khuẩn Micromonospora sống hoại sinh phổ biến trong đất và nước.
1. Lịch sử
Gentamicin được nhóm nghiên cứu của Weinstein phát hiện khi lên men Micromonospora purpurea. Các vi khuẩn Micromonospora sống hoại sinh phổ biến trong đất và nước. Sau khi được tinh chế và sản xuất chế phẩm sử dụng đường tĩnh mạch vào năm 1971, gentamicin đã được sử dụng rộng rãi trên lâm sàng.
Thực chất gentamicin là hỗn hợp với ba thành phần bao gồm gentamicin C1, gentamicin C2 và gentamicin C1a. Ba thành phần này có sự khác biệt nhỏ về cấu trúc với sự thay thế nguyên tử H và gốc CH3 ở một số vị trí nhưng đều có chung bộ khung giống nhau và khá nhất trí về hiệu lực diệt khuẩn.
Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn trên siêu âm
2. Dược lực học và dược động học
Gentamicin gắn vào tiểu phần 30S của ribosom gây sai lạc quá trình tổng hợp protein của vi khuẩn. Hiệu lực diệt khuẩn là kết quả của sự tích tụ các peptid vô nghĩa, sự gắn không hồi phục của thuốc với ribosom và quá trình tương tác với màng tế bào vi khuẩn.
Phổ kháng khuẩn của gentamicin là các vi khuẩn hiếu khí, trong đó chủ yếu là trực khuẩn Gram âm. Thuốc có hiệu lực kém hơn với vi khuẩn Gram dương hiếu khí mặc dù có tác dụng hiệp đồng với kháng sinh tác động đến vách tế bào vi khuẩn. Vi khuẩn nhạy cảm thường là Bartonella sp., Francisella tularensis. Thuốc hấp thu nhanh và hoàn toàn sau tiêm bắp. Thời gian đạt đỉnh nồng độ trong huyết thanh là 30-90 phút sau tiêm bắp, 30 phút sau truyền tĩnh mạch. Phân bố chủ yếu ở dịch ngoại bào (rất ưa nước) với nồng độ cao ở vỏ thận. Tỷ lệ ngấm vào dịch não tủy và mô mắt rất thấp, kể cả khi dùng đường tĩnh mạch. Tỷ số nồng độ dịch não tủy: máu đối với màng não bình thường là < 10%, khi màng não viêm là ≤ 25%. Tỷ lệ gắn protein huyết thanh là < 30%.
Thời gian bán thải dao động quanh khoảng 2h. Ở trẻ sơ sinh dưới 1 tuần tuổi thời gian bán thải là 3-11,5h, trên 1 tuần tuổi là 3-6h. Ở trẻ còn bú thời gian bán thải khoảng 4h. Khi suy thận thời gian bán thải kéo dài từ 6-127h. Thuốc thải trừ qua thận với > 70% ở dạng không biến đổi. Độ thanh thải giảm khi suy thận.
3. Chỉ định, chống chỉ định, liều dùng, cách dùng
- Trong VNTMNK, gentamicin được chỉ định sử dụng phối hợp với các kháng sinh khác, thường là với kháng sinh nhóm beta-lactam để tăng cường hiệu quả diệt khuẩn. Thuốc có thể tiêm bắp sâu hoặc pha truyền trong 30-120 phút.
- VNTMNK do Bartonella sp: 3 mg/kg/24h truyền tĩnh mạch 1 lần hoặc có thể chia 3 lần, kết hợp với doxycyclin trong 2 tuần, sau đó duy trì bằng đơn trị liệu doxycyclin. VNTMNK do Enterococcus sp: 1 mg/kg/8h tiêm bắp hoặc truyền tĩnh mạch trong phác đồ kết hợp. Thời gian điều trị 4-6 tuần.
- VNTMNK do Staphylococcus sp (van nhân tạo): 1 mg/kg/8h tiêm bắp hoặc truyền tĩnh mạch trong phác đồ kết hợp. Thời gian điều trị 2 tuần đầu, sau đó vẫn duy trì các thành phần kết hợp khác cho đến ít nhất 6 tuần.
- VNTMNK do liên cầu nhóm viridans và S. bovis: 3 mg/kg/24h tiêm bắp hoặc truyền tĩnh mạch 1 lần hoặc có thể chia 3 lần, kết hợp với một beta-lactam. Thời gian điều trị gentamicin là 2 tuần trong những trường hợp van tự nhiên và/hoặc vi khuẩn nhạy penicillin. Riêng trường hợp van nhân tạo với vi khuẩn kháng penicillin (MIC từ 0,12 μg/mL trở lên) thì thời gian điều trị gentamicin là 6 tuần.
- Điều trị theo kinh nghiệm VNTMNK: 1 mg/kg/8h truyền tĩnh mạch, kết hợp với vancomycin (van tự nhiên) hoặc vancomycin và rifampicin (van nhân tạo).
- Giảm liều khi suy thận:
Mức lọc cầu thận > 50 mL/phút: không cần điều chỉnh liều.
Mức lọc cầu thận 10-50 mL/phút: giãn khoảng cách liều dùng mỗi 12-48h.
Mức lọc cầu thận < 10 mL/phút: giãn khoảng cách liều dùng mỗi 48-72h.
4. Tác dụng phụ và xử trí
Như các aminoglycosid khác, gentamicin có thể gây hoại tử ống thận và suy thận, điếc do độc thần kinh ốc tai, chóng mặt do tổn thương cơ quan tiền đình và hiếm gặp hơn là liệt do nghẽn dẫn truyền thần kinh cơ. Độc tính thận và ốc tai liên quan đến hiện tượng tích lũy liều nên nguyên tắc chung là tránh dùng liều cao kéo dài và phải giảm liều đối với bệnh nhân suy thận. Nguy cơ độc tính trên thận và tai tăng lên khi dùng gentamicin đồng thời với cyclosporine, vancomycin, amphotericin B, thuốc cản quang. Nguy cơ này giảm xuống khi dùng cùng penicillin chống Pseudomonas và sử dụng 1 lần/24h.
Độc tính ốc tai ban đầu gây thương tổn tế bào lông truyền âm tần số cao nên người bệnh có thể không phát hiện thấy thay đổi gì. Bổ sung aspirin 3g/24h giúp giảm nguy cơ tổn thương ốc tai do gentamicin. Độc tính tiền đình có thể gặp nhiều hơn mất nghe nhưng không phát hiện ra do thường xuất hiện đối xứng hai bên. Nếu tổn thương một bên thì chóng mặt, còn
nếu tổn thương hai bên thì mất thăng bằng và nhìn mọi thứ quay khi chuyển động đầu. Độc tính tiền đình không liên quan đến liều cũng như thời gian điều trị.
5. Ý nghĩa lâm sàng
Nhiều vi khuẩn đã sinh đề kháng gentamicin ngay từ những năm 1970, cộng với các tác dụng phụ trên thận và tai đã khiến cho có thời gian dài gentamicin không còn được ưa chuộng. Tuy nhiên, việc xuất hiện lại các chủng vi khuẩn ưu thế nhạy cảm gentamicin, cộng với tác dụng hiệp đồng của gentamicin với kháng sinh nhóm beta-lactam đã duy trì vị trí của gentamicin trong các phác đồ điều trị VNTMNK.
Một trong các căn nguyên vi khuẩn trong các trường hợp VNTMNK cấy máu âm tính có thể là Bartonella sp. Điều này có thể lý giải hiệu quả ngoạn mục của gentamicin khi điều trị những trường hợp VNTMNK cấy máu âm tính.
Leave a Reply