Daptomycin và linezolid là được dùng trong điều trị viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn. Cơ chế tác dụng cũng như các chỉ định lâm sàng sẽ có trong bài viết dưới đây.
Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn
1.Daptomycin
1.1.Lịch sử
Daptomycin là kháng sinh nhóm lipopeptid với tác dụng trên vi khuẩn Gram dương hiếu khí cũng như kỵ khí còn mạnh hơn cả các glycopeptid. Thuốc có nguồn gốc từ vi khuẩn Streptomyces roseosporus.
Sau khi ra đời vào cuối những năm 1980, thuốc đã thất bại trong thử nghiệm lâm sàng điều trị VNTMNK với liều 2 mg/kg cùng với tác dụng phụ bệnh lý cơ do thuốc. Tuy nhiên, đến năm 1997 thuốc đã được phát triển trở lại với liều dùng thông thường hiện nay là 4-6 mg/kg và thậm chí còn cao hơn nữa.
2.2. Dược lực học và dược động học
Cơ chế tác dụng của daptomycin tấn công vào màng tế bào vi khuẩn. Daptomycin gắn và chèn vào màng tế bào, sau đó tập trung lại thành từng đám đa phân tử làm thay đổi độ uốn của màng, tạo thành các lỗ màng làm thoát ion. Hậu quả là sự khử cực diễn ra nhanh chóng, màng mất điện thế không hoạt động được chức năng tổng hợp protein, ADN và ARN dẫn đến chết tế bào vi khuẩn. Phổ diệt khuẩn của daptomycin chỉ bao gồm các vi khuẩn Gram dương. Bên cạnh liên cầu, tụ cầu (gồm cả MRSA), daptomycin còn có tác dụng với các Enterococcus (gồm cả các Enterococcus kháng glycopeptid – GRE). Thuốc gắn protein tới 90-93%. Thời gian bán thải 8-9h nhưng kéo dài tới 28h khi suy thận. Thuốc thải trừ qua nước tiểu (78%, chủ yếu là dưới dạng thuốc chưa biến đổi) và phân (5,7%).
2.3. Chỉ định, chống chỉ định, liều dùng, cách dùng
Chất hoạt diện (surfactant) phổi làm bất hoạt daptomycin nên không dùng daptomycin nếu có viêm phổi kèm theo.
VNTMNK do tụ cầu kháng methicillin (lựa chọn thay thế): 8 đến 10 mg/kg truyền tĩnh mạch một lần/24h trong 6 tuần. Những trường hợp nghi ngờ MRSA kháng daptomycin có thể phối hợp thêm cotrimoxazol hoặc nafcillin.
VNTMNK do các Enterococcus kháng penicillin, aminoglycosid và vancomycin: 10 đến 12 mg/kg truyền tĩnh mạch một lần/24h, kết hợp với ampicillin hoặc ceftaroline trong ít nhất 6 tuần. Với van tự nhiên có thể dùng đơn trị liệu. Điều trị theo kinh nghiệm VNTMNK trên van tự nhiên (lựa chọn thay thế): 6 mg/kg truyền tĩnh mạch cách 24h, kết hợp với ceftriaxon hoặc gentamicin. Chỉ dùng dung dịch muối đẳng trương hoặc Ringer lactat để pha truyền, tránh dùng các dung môi chứa dextrose. Điều chỉnh liều dùng khi suy thận: Nếu mức lọc cầu thận dưới 30 mL/phút thì dùng thuốc cách 48h.
2.4. Tác dụng phụ và xử trí
Cần theo dõi CPK hằng tuần. Nếu CPK tăng trên 10 lần mức bình thường hoặc có triệu chứng bệnh lý cơ kèm theo CPK tăng trên 1000 đơn vị/l thì phải ngừng daptomycin.
Trong quá trình điều trị daptomycin cần ngừng statin do sử dụng đồng thời với các statin làm tăng nguy cơ bệnh lý cơ. Các tác dụng phụ khác hay gặp là đau đầu, buồn nôn/nôn, tiêu chảy, phát ban, sốt, viêm tĩnh mạch tại chỗ, viêm đại tràng giả mạc, tăng urê. Daptomycin tương tác với hóa chất đo thời gian prothrombin dẫn đến kết quả kéo dài giả tạo thời gian prothrombin.
2.5. Ý nghĩa lâm sàng
Việc không sử dụng để điều trị viêm phổi đã hạn chế rất nhiều vai trò của daptomycin trên lâm sàng. Xu hướng hiện nay không dùng daptomycin đơn độc mà chú ý phối hợp với các kháng sinh khác để tránh phát sinh đề kháng với daptomycin. Những trường hợp VNTMNK liên quan dụng cụ điện tử cấy ghép hay gặp mầm bệnh MRSA là chỉ định có lẽ vừa tầm nhất đối với daptomycin hiện nay.
2. Linezolid
2.1. Lịch sử
Linezolid là kháng sinh nhóm oxazolidinone được khám phá từ giữa những năm 1990 và công nhận sử dụng trên lâm sàng từ năm 2000. Những thuốc oxazolidinone đầu tiên được phát triển từ cuối những năm 1980 nhưng có nhiều độc tính. Linezolid là thuốc đầu tiên trong nhóm qua được thử nghiệm lâm sàng giai đoạn 1 mà không có độc tính gì đáng kể. Do mới ra đời, chưa có nhiều trường hợp đề kháng, cộng thêm chỉ định nhằm vào các trường hợp vi khuẩn đề kháng các kháng sinh kinh điển, linezolid đang được ưa chuộng sử dụng ngày một rộng rãi đến mức thường bị bỏ quên độc tính về huyết học và thần kinh khi sử dụng kéo dài.
2.2. Dược lực học và dược động học
Linezolid gắn vào ARN 23S của tiểu phần ribosome 50S là nơi diễn ra hoạt tính peptidyl transferase, từ đó ức chế hình thành phức hợp 70S để khởi đầu của quá trình tổng hợp protein của vi khuẩn. Đối với các Enterococcus và tụ cầu, linezolid chỉ có tác dụng kìm khuẩn nhưng đối với phần lớn các chủng liên cầu thì nó lại có tác dụng diệt khuẩn. Hấp thu nhanh và nhiều qua đường tiêu hóa. Sinh khả dụng đường uống đạt xấp xỉ 100%. Thời gian đạt nồng độ đỉnh huyết thanh sau uống thuốc là 1-2h. Thuốc gắn protein 31%. Chuyển hóa tối thiểu ở gan (có thể qua trung gian cytochrome P450) tạo ra hai chất chuyển hóa không hoạt tính. Thời gian bán thải 4,9h, ở trẻ em dao động 1,8-5,6h. Thải trừ qua nước tiểu (khoảng 30% tổng liều là thuốc nguyên dạng, còn khoảng 50% tổng liều là các chất chuyển hóa) và phân (khoảng 9% tổng liều là các chất chuyển hóa). Bệnh nhân suy thận nặng có thể tích lũy các chất chuyển hóa của linezolid.
2.3. Chỉ định, chống chỉ định, liều dùng, cách dùng
VNTMNK do các Enterococcus kháng penicillin, aminoglycosid và vancomycin: 600 mg uống hoặc truyền tĩnh mạch mỗi 12h trong ít nhất 6 tuần. Không cần điều chỉnh liều ở bất cứ mức lọc cầu thận nào.
2.4. Tác dụng phụ và xử trí
Tiếp xúc thời gian ngắn: tiêu chảy, buồn nôn, nôn, phát ban, tăng men gan, viêm đại tràng giả mạc.
Tiếp xúc thời gian dài trên 2 tuần sẽ xuất hiện các biểu hiện của ức chế tổng hợp protein của ty thể có tương quan với thời gian và liều dùng. Tuy nhiên sau khi ngừng thuốc, tất cả các biểu hiện đều có thể phục hồi hoàn toàn.
Ức chế tủy xương có hồi phục: giảm tiểu cầu, thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính. Hay gặp nhất sau khi điều trị trên 2 tuần. Nguy cơ cao nếu có bệnh thận giai đoạn cuối.
Sau khi điều trị trên 4 tuần có thể bị nhiễm toan lactic, bệnh thần kinh ngoại vi, bệnh thần kinh thị.
Linezolid ức chế monoamine oxidase nên có nguy cơ xuất hiện hội chứng serotonin (sốt, kích động, thay đổi trạng thái tinh thần, run) nếu dùng cho bệnh nhân đang sử dụng thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc hoặc thuốc ức chế tái hấp thu norepinephrine serotonin.
Nguy cơ tăng huyết áp nghiêm trọng nếu dùng cùng thức ăn giàu tyramine. Các tác dụng phụ khác như lưỡi lông đen, viêm thận kẽ cấp tính, răng xỉn màu.
2.5. Ý nghĩa lâm sàng
Nên sử dụng linezolid trong điều trị VNTMNK khi bệnh nhân không đáp ứng với các thuốc kháng sinh khác. Tỷ lệ tái phát cao với điều trị linezolid khiến cho chỉ định điều trị VNTMNK của linezolid hiện nay chỉ còn tập trung vào các Enterococcus đa kháng kháng sinh.
Leave a Reply