Ung thư là một căn bệnh phức tạp liên quan đến nhiều quá trình sinh học, bao gồm việc tích lũy một số đặc tính của tế bào ung thư (hallmarks of cancer). Năm 2000, Douglas Hanahan và Robert Weinberg đề xuất một lý thuyết để miêu tả những đặc tính của ung thư, bao gồm sáu đặc tính cơ bản mà tế bào ác tính thường có trong quá trình phát triển bệnh. Sau đó, lý thuyết này được cập nhật để bao gồm bốn đặc tính bổ sung, dẫn đến mô hình hiện tại về tám đặc tính của ung thư. Lý thuyết các đặc tính của ung thư cung cấp một nền tảng toàn diện để hiểu các cơ chế phân tử thúc đẩy sự phát triển và tiến triển của các tế bào ác tính và mở ra những mục tiêu điều trị tiềm năng mới cho căn bệnh này.
-
Các đặc tính của ung thư
- Tín hiệu phân chia kéo dài: Tế bào ung thư có được khả năng phân chia không kiểm soát bằng cách kích hoạt các gen tiền ung thư. Ví dụ về đặc điểm này bao gồm đột biến trong gene EGFR được quan sát trong ung thư phổi và đột biến tăng cường HER2 trong ung thư vú.
- Tránh được những chất ức chế phát triển: Tế bào ung thư có thể tránh được các cơ chế ngăn chặn chúng phân chia không kiểm soát bằng cách vô hiệu hóa gen ức chế khối u. Ví dụ, đột biến trong gene TP53 được tìm thấy trong nhiều loại ung thư.
- Chống lại sự chết tế bào: Tế bào ung thư có thể tránh được sự chết theo chương trình bằng việc tăng biểu hiện protein ức chế chết theo chương trình, chẳng hạn như BCL-2.
- Kích hoạt khả năng sao chép liên tục: Tế bào ung thư có thể vượt qua giới hạn bình thường về số lần tế bào có thể phân chia bằng cách hoạt hóa telomerase hoặc các cơ chế kéo dài đoạn telomere.
- Kích hoạt sự hình thành mạch máu mới: Tế bào ung thư có thể hoạt hóa quá trình hình thành mạch máu mới bằng cách tiết ra các yếu tố tăng sinh mạch, chẳng hạn như VEGF.
- Kích hoạt xâm lấn mô và di căn: Tế bào ung thư có thể tích lũy khả năng xâm lấn các mô xung quanh và di căn tới các cơ quan xa.
- Tái lập lại cơ chế trao đổi chất: Tế bào ung thư trải qua sự chuyển đổi cơ chế trao đổi chất chính sang đường phân, còn gọi là hiệu ứng Warburg, cho phép chúng tạo ra năng lượng hiệu quả hơn trong điều kiện thiếu O2.
- Tránh bị phá hủy bởi hệ thống miễn dịch: Tế bào ung thư có thể tránh được giám sát miễn dịch bằng cách giảm bớt hoặc đột biến kháng nguyên, ức chế hoạt động tế bào T hoặc thúc đẩy sự ức chế miễn dịch.
- Viêm mãn tính do khối u: Các tế bào ung thư có thể kích thích sản xuất các cytokine và chemokine gây viêm, có thể tạo ra một môi trường thúc đẩy sự phát triển và sống sót của khối u..
- Sự mất ổn định và đột biến gen: Các tế bào ung thư có thể tích lũy thêm các đột biến và bất thường nhiễm sắc thể theo thời gian, dẫn đến sự mất ổn định và không đồng nhất di truyền và không đồng nhất hơn nữa.
-
Sử dụng các đặc tính của ung thư làm mục tiêu điều trị
Nhiều loại thuốc hiện đang được sử dụng trong thực hành lâm sàng có đích tác động là các đặc tính sinh hóa của tế bào ung thư. Các ví dụ về các loại thuốc thông thường theo cơ chế này bao gồm:
- Chất ức chế tín hiệu VEGF: Bevacizumab, ramucirumab, aflibercept
- Chất ức chế HGF/c-Met: Cabozantinib, crizotinib, capmatinib
- Tác nhân ức chếhoặc tái lập trình telomerase: Imetelstat, GRN163L
- Hoạt hóa miễn dịch: Chất ức chế điểm kiểm soát (pembrolizumab, nivolumab, ipilimumab), liệu pháp tế bào T có receptor chimeric antigen (CAR), người kích hoạt tế bào T (blinatumomab)
- Chất tái hoạt hóa p53 đột biến: APR-246
- Chất ức chế các kinase ung thư: Imatinib, dasatinib, vemurafenib
- Chất ức chế đường phân kị khí: 2-deoxyglucose, lonidamine
- Chất ức chế bắt chước BH3: Venetoclax, navitoclax
- Chất ức chế PARP: Olaparib, rucaparib, niraparib
-
Thách thức của việc sử dụng các liệu pháp nhắm mục tiêu đặc tính của ung thư
Mặc dù đã có những thành công nhất định của chiến lược điều trị này, nhiều thách thức vẫn tồn tại và có thể ảnh hưởng tới hiệu quả điều trị của các phương pháp có đích tác động là đặc tính của tế bào ung thư.
- Tỉ lệ tái phát cao: Do sự linh hoạt của khối u và sự chuyển đổi thích nghi phụ thuộc vào các đặc tính khác.
- Kháng thuốc: Các tế bào ung thư có thể kích hoạt các đường tín hiệu thay thế hoặc trải qua đột biến gen. Điều này đã dẫn đến sự phát triển của các liệu pháp kết hợp mục tiêu hóa đồng thời nhiều đặc tính, cũng như sử dụng chất ức chế điểm kiểm soát miễn dịch và liệu pháp tế bào T có thụ thể kháng nguyên dạng khảm (receptor chimeric antigen- CAR) để tận dụng sức mạnh của hệ thống miễn dịch.
-
Các khuyến nghị hiện có vềcác liệu pháp nhắm mục tiêu
Một số tổ chức và cơ quan quốc tế đã phát triển các hướng dẫn về việc sử dụng các liệu pháp có đích tác động là các đặc tính sinh hóa tế bào ác tính trong điều trị ung thư. Những hướng dẫn này cung cấp thông tin về việc lựa chọn bệnh nhân thích hợp cho điều trị mục tiêu hóa, sự kết hợp tối ưu của các liệu pháp và quản lý các biến chứng liên quan đến các loại thuốc này. Các ví dụ về các hướng dẫn đáng tin cậy, quốc tế và được xác minh bao gồm các hướng dẫn của Mạng Lưới Ung Thư Toàn Cầu (NCCN), Hội Nghị Y Học Onco Châu Âu (ESMO) và Hội Nghị Lâm Sàng Ung thư Mỹ (ASCO).Lý thuyết các đặc tính của ung thư cung cấp một khung nhìn toàn diện để hiểu các cơ chế phân tử thúc đẩy sự phát triển và tiến triển của ung thư. Tương lai của điều trị ung thư nằm trong việc phát triển các liệu pháp kết hợp mục tiêu hóa đồng thời nhiều đặc tính và tận dụng sức mạnh của hệ thống miễn dịch để loại bỏ các tế bào ung thư.
Leave a Reply