Cơ chế hoạt động thuốc PCSK9

PCSK9 trong điều trị rối loạn lipid máu có gì mới?

PCSK9 là một enzyme có khả năng giúp loại bỏ các thụ thể LDL (lipoprotein cholesterol có độ mật độ thấp) khỏi bề mặt các tế bào gan, dẫn đến tăng mức độ cholesterol trong máu được FDA phê duyệt từ năm 2017.PCSK9 là viết tắt của proprotein convertase subtilisin/kexin type 9, đây là một protein được sản xuất bởi cơ thể và có chức năng giúp điều chỉnh lượng cholesterol trong máu bằng cách làm giảm số lượng receptor LDL (low-density lipoprotein) trên bề mặt tế bào gan.

1.Cơ chế tác dụng

  • Protein convertase subtilisin/kexin type 9 (PCSK9) là enzyme loại serine protease, được mã hoá bởi gen PCSK9 và sản xuất tại gan. PCSK9 gắn vào receptor của lipoprotein trọng lượng phân tử thấp (LDL-R) trên bề mặt tế bào gan, dẫn đến thoái giảm số lượng receptor này và do đó làm tăng nồng độ LDL-C trong máu.
  • Kháng thể kháng PCSK9 tương tác với vị trí gắn của nó trên LDL-R, làm tăng bộc lộ LDL-R và từ đó làm giảm nồng độ LDL-C Alirocumab evolocumab là các kháng thể đơn dòng người có khả năng gắn vào PCSK9 tự do trong huyết tương, làm tăng thoái hoá enzyme này, qua đó làm giảm nồng độ PCSK9. Điều này giúp tăng số lượng LDL-R được tái sử dụng trên bề mặt tế bào gan, làm giảm nồng độ LDL-C trong máu. Các kháng thể này đặc hiệu với PCSK9 và không gắn vào các enzyme khác trong họ PCSK.Inclisiran là chất bất hoạt, làm giảm biểu hiện của mRNA, qua đó làm giảm nồng độ PCSK9 thông qua việc ức chế tổng hợp PCSK9.
  • Các thử nghiệm gần đây cho thấy, nhóm thuốc này làm giảm LDL-C rất hiệu quả và khi phối hợp với statin sẽ làm giảm mạnh hơn nữa LDL-C và giảm các biến cố lâm sàng. Nguyên nhân là dùng statin có thể gây hồi ứng tăng nồng độ PCSK9, qua đó làm giảm tác dụng hạ LDL-C của statin.

2.Chỉ định

Vào năm 2015, Cục quản lý Dược phẩm và thực phẩm Hoa Kỳ FDA đã chấp nhận sử dụng các thuốc ức chế PCSK9 đầu tiên: Praluent (alirocumab) và Repatha (evolocumab).

Các chỉ định của nhóm thuốc này bao gồm:

  • Tăng cholesterol máu có tính gia đình loại đồng hợp tử.
  • Rối loạn lipid máu tiên phát khó đáp ứng với các thuốc điều trị rối loạn lipid máu khác.
  • Kiểm soát nồng độ LDL-C mục tiêu khi khó khống chế bởi statin đơn thuần. Dự phòng các biến cố tim mạch thứ phát.

3.Liều dùng

  • Alirocumab (Praluent):

Dạng đóng gói: 75, 150 mg/ml, sử dụng đơn độc, bút tiêm đóng sẵn.

Liều khởi đầu: Một liều 75 mg mỗi 2 tuần Liều duy trì: Một liều 75 – 150 mg mỗi 2 tuần.

Cần kiểm tra lại LDL-C trong vòng 4-8 tuần sau khi bắt đầu điều trị để chỉnh liều. Có thể khởi đầu ngay bằng liều 150 mg mỗi tuần nếu bệnh nhân có tăng cholesterol máu tính chất gia đình thể đồng hợp, dị hợp hoặc có nguy cơ rất cao với nồng độ LDL-C >50% so với mục tiêu cần đạt.

  • Evolocumab (Repatha):

Dạng đóng gói: 140 mg/mL, sử dụng đơn độc, bút tiêm đóng sẵn. Liều trong điều trị rối loạn lipid máu tiên phát hoặc hỗn hợp:

Một liều 140 mg mỗi 2 tuần hoặc Một liều 420 mg mỗi tháng

Tăng cholesterol máu có tính gia đình thể đồng hợp tử: Một liều 420 mg mỗi tháng

Có thể tới tăng tới một liều 420 mg mỗi 2 tuần sau 12 tuần (nếu bệnh nhân đang lọc huyết tương chu kỳ)

4.Tác dụng không mong muốn

Mặc dù tác dụng khá mạnh trong điều trị rối loạn lipid máu nhưng các thuốc PCSK9 đều có nhược điểm. Cả hai thuốc trên cần phải được tiêm sau mỗi 2-4 tuần nên gây bất tiện cho khá nhiều người và cũng là những thuốc đắt tiền.

PCSK9 là một loại thuốc được sử dụng để điều trị tăng cholesterol máu. Tuy nhiên, như mọi loại thuốc, PCSK9 cũng có thể gây ra một số tác dụng phụ.

Một nghiên cứu được công bố trên tạp chí The Lancet vào năm 2017 đã đánh giá tác dụng phụ của PCSK9 trên 27.438 bệnh nhân. Kết quả cho thấy, tác dụng phụ của thuốc PCSK9 chủ yếu là đau đầu, đau cơ, đau đớn và sưng tại chỗ tiêm. Tuy nhiên, tất cả các tác dụng phụ này đều là nhẹ và không gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của bệnh nhân.

Ngoài những tác dụng phụ này, một số nghiên cứu khác cũng đã đề cập đến một số tác dụng phụ khác của PCSK9. Theo một nghiên cứu được công bố trên tạp chí Circulation vào năm 2018, sử dụng PCSK9 có thể gây ra tăng nguy cơ bệnh tim mạch và đột quỵ. Tuy nhiên, tác dụng này vẫn cần được xác nhận bằng những nghiên cứu lớn hơn và chi tiết hơn.

Ngoài ra, việc sử dụng PCSK9 cũng có thể gây ra các vấn đề về giá trị xét nghiệm cholesterol, như làm tăng hàm lượng cholesterol LDL trong máu. Việc này có thể dẫn đến sự cần thiết phải điều chỉnh liều lượng thuốc hoặc tăng cường theo dõi sức khỏe bệnh nhân.

Như vậy,một số tác dụng không mong muốn của các chất ức chế PCSK9 bao gồm:

  • Các tác dụng phụ trên da: phát ban, sưng, đau, mày đay, chàm, ngứa, viêm mạch quá mẫn, bầm tím ở vị trí tiêm.
  • Các triệu chứng thần kinh: lú lẫn, khó tập trung, ngủ gà. Các triệu chứng cảm lạnh, cúm.
  • Đau lưng.

Một số lo ngại khác:

  • Ảnh hưởng đến hoạt động của HCV. Tăng tỷ lệ mắc u đại tràng.
  • Tăng đề kháng insulin và đái tháo đường

5.Tóm tắt

Thuốc dạng kháng thể đơn dòng ức chế enzyme PCSK9 là một loại thuốc giảm cholesterol trong máu bằng cách ngăn chặn sự kết nối giữa PCSK9 và thụ thể LDL. Thuốc này được sử dụng như một biện pháp điều trị bổ sung cho các bệnh nhân có mức độ cholesterol cao, đặc biệt là cho những người không đạt được mục tiêu giảm cholesterol bằng các biện pháp khác như chế độ ăn uống và tập thể dục. Các loại thuốc kháng thể PCSK9 hiện có trên thị trường bao gồm evolocumab và alirocumab. Tuy nhiên, như với bất kỳ loại thuốc nào khác, các thuốc kháng thể PCSK9 cũng có thể gây ra một số tác dụng phụ.


Posted

in

,

by

Tags:

Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *