Viêm phổi nặng do virus là một căn bệnh phổi nghiêm trọng được gây ra bởi một số loại virus, bao gồm cả virus SARS-CoV-2 gây ra bệnh COVID-19. Triệu chứng của bệnh này bao gồm sốt, khó thở, ho và đau ngực. Bệnh có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng, bao gồm suy hô hấp và tử vong.
1. Triệu chứng của viêm phổi nặng do virus
1.1. Sốt
Được ghi nhận bằng cách đo thân nhiệt bệnh nhân với nhiệt độ ≥ 38°C hoặc qua khai thác tiền sử có sốt.
Nếu bệnh nhân có sốt kéo dài trên 10 ngày, bác sĩ cần xem xét trường hợp này có hướng đến do tác nhân vi rút không.
1.2. Khó thở và cần hỗ trợ hô hấp
Bệnh nhân phải đủ hai yếu tố là có khó thở và cần hỗ trợ hô hấp.
Triệu chứng về khó thở có thể bao gồm:
- Nhịp thở tăng nhanh hoặc nhịp thở chậm (so với độ tuổi);
- Co kéo cơ hô hấp phụ;
Triệu chứng khó thở có thể xuất hiện nhanh. Trong trường hợp bệnh nhân nhập viện có khó thở và hồi phục ngay sau khi được hô hấp hỗ trợ thì cần cân nhắc xem xét tình trạng khó thở có thực sự phải hỗ trợ hô hấp;
Các biện pháp hỗ trợ hô hấp bao gồm: thở oxy qua sonde, qua mask, thở áp lực dương liên tục qua mũi (NCPAP) hoặc thở máy …
2. Triệu chứng cận lâm sàng của viêm phổi nặng do virus
2.1. Hình ảnh X-quang có tổn thương hướng tới viêm phổi do vi rus
Đây là tiêu chuẩn cận lâm sàng quan trọng nên bác sĩ cần nhanh chóng chỉ định chụp phim X-quang phổi.
Hình ảnh viêm phổi do vi rút có thể có: tổn thương thâm nhiễm ở một hoặc nhiều thùy phổi, có thể lan tỏa nhanh ra toàn bộ phổi.
Trên phim X-quang phổi, cần chẩn đoán phân biệt hình ảnh viêm phổi nặng nghi do vi rút với các bệnh như: Lao kê, viêm phổi trên bệnh nhân suy giảm miễn dịch, tràn dịch màng phổi …
2.2. CT scanner (Computed Tomography scanner)
Khi hình ảnh X-Quang nghi ngờ tổn thương.
2.3. Xét nghiệm đờm
Xét nghiệm đờm là một phương pháp kiểm tra các mẫu đàm từ đường hô hấp để xác định virus gây ra viêm phổi nặng. Các bác sĩ sẽ thu thập mẫu đờm của bệnh nhân từ họng hoặc mũi của bệnh nhân.
2.4. Xét nghiệm máu
Kết quả khí máu động mạch của bệnh nhân có suy hô hấp (PaO2 máu < 60 mmHg, PaCO2 máu > 50mmHg) hoặc SpO2<92% hoặc hội chứng suy hô hấp cấp (ARDS) (tham khảo định nghĩa BERLIN của ARDS – 2012). Các dấu hiệu của viêm phổi nặng: tang chỉ số CRP, chỉ số bạch cầu,…
2.4. Sinh thiết phổi
Sinh thiết phổilà mộ t phương pháp cuối cùng được sử dụng khi các phương pháp khác không đủ để xác định chính xác bệnh viêm phổi nặng. Phương pháp này bao gồm lấy một mẫu nhỏ của mô phổi để kiểm tra tế bào và mô, từ đó giúp xác định loại virus gây ra viêm phổi, và đưa ra phương pháp điều trị phù hợp hơn.
3. Một số yếu tố nghĩ tới do căn nguyên vi rus
Dựa trên bệnh cảnh lâm sàng và kết quả sơ bộ cận lâm sàng, nếu bác sĩ loại trừ các tác nhân gây viêm phổi dưới đây thì hướng tới căn nguyên do vi rus:
- Viêm phổi do tác nhân vi khuẩn;
- Lao;
- Viêm phổi PCP trên người có suy giảm miễn dịch;
- Bệnh phổi mạn tính (Hen; COPD) có bội nhiễm.
Tuy nhiên, việc chẩn đoán viêm phổi nặng do virus cần phải được thực hiện bởi các chuyên gia y tế có chuyên môn và kinh nghiệm để đưa ra phương pháp điều trị phù hợp và giảm thiểu tỷ lệ tử vong.
Nguồn thao khảo: Bộ Y tế
Leave a Reply