Tẩy giun đường ruột tại cộng đồng: Hướng dẫn của Bộ Y tế

Giun đường ruột là một bệnh lý thường gặp và có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của người bệnh.Việc phòng chống và điều trị giun đường ruột cần được thực hiện đúng cách và theo chỉ định của bác sĩ. Hướng dẫn tẩy giun đường ruột tại cộng đồng của Bộ Y tế là một chương trình giáo dục sức khỏe nhằm nâng cao nhận thức và kiến thức cho cộng đồng về việc phòng chống và điều trị giun đường ruột.

1. Tổng quan về các loại giun đường ruột

– Các loại giun đường ruột ở người chủ yếu gồm giun đũa (Ascaris lumbricoides), giun tóc (Trichuris trichiura) và giun móc/mỏ (Ancylostoma duodenale/Necator americanus) rất phổ biến ở Việt Nam.

– Người bị nhiễm giun truyền qua đất là do ăn phải trứng giun từ thức ăn, nước uống bị ô nhiễm, qua bàn tay bẩn. Đối với giun móc/mỏ ấu trùng xâm nhập xuyên qua da vào cơ thể và gây bệnh cho người.

– Các triệu chứng thường gặp khi bị nhiễm giun như gầy yếu, da xanh, hay bị đau bụng, rối loạn tiêu hóa, chán ăn, ăn ung khó tiêu, bụng chướng, chậm lớn.

– Tác hại: Các bệnh do giun gây nên nhiều tác hại như rối loạn tiêu hóa, đau bụng, thiếu máu, suy dinh dưỡng, gầy yếu, chậm lớn, ảnh hưởng đến sự phát triển cả về trí tuệ và tinh thần, làm giảm khả năng lao động, gây ra các biến chứng tắc ruột, giun chui vào ruột thừa gây viêm, giun chui ống mật, có thể gây tử vong.

– Trong 10 năm qua hoạt động phòng chống giun sán đã đạt được những kết quả khích lệ như giảm tỷ lệ nhiễm giun, giảm được cường độ nhiễm và giảm tác hại của bệnh giun tới người bệnh và cộng đồng. Tuy nhiên tỷ lệ nhiễm giun ở nhiều địa phương còn cao, đồng thời do nhu cầu thực tiễn về chăm sóc sức khỏe ban đầu, cần mở rộng chương trình, mở rộng đối tượng tẩy giun tại cộng đồng.

Các bệnh do giun gây nên nhiều tác hại như rối loạn tiêu hóa, đau bụng, thiếu máu
Giun đường ruột gây nên rối loạn tiêu hóa, đau bụng

2. Đối tượng và tần suất tẩy giun đường ruột tại cộng đồng

2.1. Đối tượng

2.1.1. Chỉ định:

Lứa tuổi từ 12 tháng tuổi trở lên.

2.1.2. Chống chỉ định:

– Người đang mắc bệnh cấp tính, đang sốt (>38,5° C).

– Người đang mắc một số bệnh mạn tính như: suy thận, suy tim, suy gan, hen phế quản.

– Người có tiền sử dị ứng với các thành phần của thuốc.

– Phụ nữ có thai trong 3 tháng đầu, phụ nữ đang cho con bú, trẻ em dưới 12 tháng tuổi.

2.2. Tần suất tẩy giun 

2.2.1. Đối với các vùng chưa triển khai điều trị giun hàng loạt tại cộng đồng hoặc các vùng đã triển khai điều trị giun hàng loạt tại cộng đồng dưới 5 năm

– Các vùng dịch tễ có tỷ lệ nhiễm giun từ 50% trở lên sẽ tiến hành tẩy giun hàng loạt 02 lần/năm.

– Các vùng dịch tễ có tỷ lệ nhiễm giun từ 20% đến dưới 50% sẽ tiến hành tẩy giun hàng loạt 01 lần/năm.

– Các vùng dịch tễ có tỷ lệ nhiễm giun dưới 20% không cần tẩy giun hàng loạt.

2.2.2. Đvới các vùng đã triển khai điều trgiun hàng loạt tại cộng đồng trong 5-6 năm liên tiếp gần đây, đạt được mức độ bao phủ ≥75%

– Các vùng dịch tễ có tỷ lệ nhiễm giun từ 50% trở lên sẽ tiến hành tẩy giun hàng loạt 03 lần/năm.

– Các vùng dịch tễ có tỷ lệ nhiễm giun từ 20% đến dưới 50% sẽ tiến hành tẩy giun hàng loạt 02 lần/năm.

– Các vùng dịch tễ có tỷ lệ nhiễm giun từ 10% đến dưới 20% sẽ tiến hành tẩy giun hàng loạt 01 lần/năm.

– Các vùng dịch tễ có tỷ lệ nhiễm giun từ 1% đến dưới 10% sẽ tiến hành tẩy giun hàng loạt 2 năm 01 lần.

– Các vùng dịch tễ có tỷ lệ nhiễm giun dưới 1% không cần tẩy giun hàng loạt.

3. Thuốc sử dụng

Albendazole hoặc Mebendazole

3.1. Liều lượng:

– Trẻ em từ 12 tháng tuổi đến dưới 24 tháng tuổi: Albendazole 200mg hoặc Mebendazole 500mg liều duy nhất.

– Người từ 24 tháng tuổi trở lên: Albendazole 400mg hoặc Mebendazole 500mg liều duy nhất.

3.2. Cách dùng:

– Thuốc uống vào bất kỳ thời gian nào trong ngày sau khi ăn.

– Trẻ nhỏ phải nghiền thuốc pha với nước uống.

– Nên nhai thuốc tẩy giun và uống với nước.

4. Tổ chức thực hiện tẩy giun đường ruột

4.1. Căn cứ vào tỷ lệ nhiễm giun của đối tượng thuộc chỉ định, các cơ quan liên quan triển khai các hoạt động sau:

4.1.1. Cơ quan y tế:

Xây dựng kế hoạch và thực hiện các hoạt động chuyên môn tẩy giun tại cộng đồng thuộc phạm vi quản lý.

4.1.2. Chính quyền:

Chỉ đạo, hỗ trợ hoạt động tẩy giun tại cộng đồng.

4.1.3. Nhà trường và các ban ngành liên quan như Hội liên hiệp Phụ nữ, Đoàn thanh niên…

Phối hợp với ngành y tế và các ban ngành tiến hành tổ chức hoại động tẩy giun tại trường học và tại cộng đồng.

4.2. Tổ chức thực hiện

4.2.1. Trước ngày tẩy giun tại cộng đồng

– Cơ quan y tế các cấp xây dựng kế hoạch tẩy giun báo cáo với chính quyền địa phương về toàn bộ chiến dịch tẩy giun tại cộng đồng.

– Tập huấn tại các cấp cho cán bộ y tế, Y tế trường học, thầy cô giáo, cán bộ hội phụ nữ và các cán bộ tham gia chiến dịch tẩy giun tại cộng đồng về hướng dẫn tẩy giun đường ruột tại cộng đồng.

– Tiến hành các hoạt động giáo dục truyền thông phòng chống các bệnh giun truyền qua đất tại các tuyến như phát tờ rơi, băng rôn cổ động, tranh tuyên truyền, phát thanh trên đài truyền thanh…

– Chuẩn bị đầy đủ thuốc giun, thuốc cấp cứu, thuốc xử trí các tác dụng không mong muốn.

4.2.2. Trong ngày uống thuốc tẩy giun

– Xác định các đối tượng chống chỉ định tẩy giun.

– Phát thuốc tẩy giun cho từng học sinh, từng người tại trường học, tại trạm y tế hoặc tại cộng đồng theo danh sách. Đối với trẻ nhỏ có thể nghiền thuốc hoặc hướng dẫn trẻ nhai thuốc khi uống.

– Ghi chép danh sách các đối tượng đã uống thuốc tẩy giun.

– Giám sát uống thuốc tẩy giun: Cơ quan y tế và các cơ quan liên quan phân công cán bộ giám sát và hỗ trợ trong ngày tẩy giun.

4.2.3. Sau ngày uống thuốc tẩy giun

– Cán bộ y tế và nhà trường, ban ngành, đoàn thể tiếp tục cử cán bộ theo dõi và xử lý các tác dụng không mong muốn trong thời gian tẩy giun và 48 giờ sau khi tẩy giun.

5. Xử lý tình huống

– Một số tác dụng không mong muốn nhẹ thường gặp: Đau bụng, buồn nôn, mệt mỏi.

– Khi gặp các tác dụng không mong muốn trong và sau thời gian uống thuốc cần bình tĩnh phân loại đối tượng, thăm khám và xử lý theo từng trường hợp. Trường hợp nhẹ cho nằm nghỉ và cho uống nước đường, trường hợp nặng chuyển y tế cơ sở xử lý.

– Ghi chép đầy đủ các tình huống, tác dụng không mong muốn nghiêm trọng, thực hiện việc báo cáo và tuân thủ việc phát ngôn với các phương tiện truyền thông theo đúng quy định hiện hành.

6. Các biện pháp phòng bệnh

6.1. Vệ sinh cá nhân:

– Rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn, sau khi chơi đùa, sau khi tiếp xúc với đất và sau khi đi đại tiện. Luôn cắt móng tay sạch sẽ, không mút ngón tay.

– Luôn đi giày, dép, không ngồi lê trên đất.

– Ăn uống bảo đảm vệ sinh, ăn chín, uống chín.

6.2. Vệ sinh môi trường:

– Xây dựng và sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh, không dùng phân tươi bón ruộng và cây trồng, không phóng uế bừa bãi.

– Thường xuyên vệ sinh trường lớp, nhà cửa sạch sẽ.

6.3. Giáo dục truyền thông

– Tăng cường các biện pháp giáo dục truyền thông phòng chống giun truyền qua đất, nâng cao nhận thức về phòng chống bệnh cho cá nhân và cộng đồng.

Giun đường ruột là một bệnh lý thường gặp và có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của người bệnh. Việc phòng chống và điều trị giun đường ruột cần được thực hiện đúng cách và theo chỉ định của bác sĩ. Chương trình giáo dục sức khỏe về tẩy giun đường ruột tại cộng đồng của Bộ Y tế sẽ giúp nâng cao nhận thức và kiến thức cho cộng đồng về việc phòng chống và điều trị giun đường ruột.


Posted

in

,

by

Tags:

Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *